ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 466/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 02 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2021.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TTLT-BTP ngày 21/12/2020
của Bộ Tư pháp hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số
36/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 11 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 71/QĐ-BTP ngày 19/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình
hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 09/TTr-STP ngày 25/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2021.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Văn Hoàn
|
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG
TÁC TƯ PHÁP CỦA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 466/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
I. NHỮNG NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Công tác xây
dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản văn bản quy phạm pháp luật (QPPL);
pháp chế; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1.1. Công tác xây dựng, thẩm định, rà
soát và hệ thống hóa văn bản văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
- Tiếp tục tổ chức triển khai và thực
hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020; các Nghị định của Chính phủ: số
34/2016/QĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản QPPL, số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/QĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản QPPL; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật; Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày
09/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh và
Chỉ thị số 27/CT-UBND ngày 22/11/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nâng
cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất
lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, đảm sự phù hợp với đường lối, chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp
luật; tích cực, chủ động tham gia góp ý có chất lượng vào các dự án luật, dự thảo
văn bản QPPL và áp dụng pháp luật của Trung ương và địa phương, nhất là các dự
thảo văn bản QPPL quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính
hoặc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh năm 2021 của tỉnh;
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra rà
soát văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành; tổ chức
rà soát 100% văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực do các bộ, ngành Trung ương
chỉ đạo. Phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời
các quy định trái với Hiến pháp, pháp luật, các quy định
mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội;
công bố các văn bản QPPL ngưng hiệu lực và hết hiệu lực
theo quy định;
- Tiếp tục cập nhật văn bản QPPL do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về văn bản pháp luật để phục vụ công tác xây dựng, thẩm định, kiểm
tra, rà soát, khai thác văn bản QPPL của tổ chức, công dân.
1.2. Công tác pháp chế; hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp
- Ban hành chương trình, kế hoạch
công tác pháp chế và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban
hành;
- Tiếp tục thực hiện tốt chức năng quản
lý nhà nước về công tác pháp chế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế tại các sở, ngành
và doanh nghiệp nhà nước;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/06/2019 của Chính phủ
về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Công tác xử
lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
- Ban hành và tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh năm 2021, trong đó tập trung công tác kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định số 19/2020/NĐ-CP của
Chính phủ;
- Tổ chức quán triệt, triển khai Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định
số 32/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật;
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu
về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật để nâng cao năng lực
cho đội ngũ công chức, viên chức tham mưu hoặc trực tiếp làm công tác này. Nâng
cao chất lượng công tác kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo chuyên đề, nhất là những lĩnh vực phức tạp, kịp thời phát hiện
sai sót, hướng dẫn khắc phục đề phòng phát sinh yêu cầu bồi thường nhà nước;
- Tổ chức đánh giá 03 năm triển khai
thực hiện Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật
giai đoạn năm 2018-2022 trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Ban hành và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2021, trong đó
tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, báo chí; đồng
thời, tổ chức theo dõi thi hành pháp luật các lĩnh vực trọng tâm theo chỉ đạo của
Bộ Tư pháp và các bộ, ngành Trung ương.
- Triển khai thực hiện các giải pháp
để cải thiện chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1)
và chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (chỉ số PCI) của tỉnh Thái Bình
trong năm 2021;
3. Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật; hòa giải ở cơ sở
- Triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật năm 2012, Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn
2017-2021, các Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp
luật đã được ban hành, kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 02/12/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của
Ban Bí thư. Tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật, bộ luật mới được ban
hành, các nhiệm vụ chính trị của tỉnh và các quy định pháp luật liên quan trực
tiếp đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công
dân, nhất là phổ biến pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Tiếp tục nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; chú trọng
phổ biến, giáo dục pháp luật cho đối tượng đặc thù, người có công. Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh; Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, đơn
vị, địa phương và các trang mạng xã hội (nếu có); triển khai hiệu quả các hoạt
động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2021;
- Tổ chức kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật ở một số sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, gắn
với việc thực hiện Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 của Bộ Tư pháp quy
định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tổ chức
rà soát, củng cố và kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật ở cả 3 cấp. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa, vận động, thu
hút các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Triển khai có hiệu quả Luật Hòa giải
ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày
18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án củng cố, nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở và Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác PBGDPL giai đoạn 2019-2021”. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đánh giá, công nhận,
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số
619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, đăng ký biện pháp bảo đảm, bồi thường nhà
nước
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Hộ
tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương trình hành động quốc gia
của Việt Nam về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024. Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Triển khai Kế hoạch số 102/KH-UBND
ngày 14/10/2019 thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử từ các sổ hộ tịch cũ tại
các địa phương thuộc tỉnh Thái Bình giai đoạn 2 gắn với việc
triển khai Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ; Quy chế phối
hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, cơ quan Công an và Bảo hiểm xã hội tỉnh trong
giải quyết liên thông các TTHC về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp
thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc
triển khai kết nối liên thông dữ liệu đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ em dưới 6 tuổi trên phần mềm đăng ký khai sinh điện tử, Quy chế phối hợp
giữa Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trong việc thực hiện liên thông các TTHC về đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp
đồng giao dịch gắn với việc triển khai Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ; Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020 của Bộ Tư pháp; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi trong tình hình mới; Quy chế phối hợp giữa Bộ Tư pháp - Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội về giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em đang được
chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội;
- Chú trọng nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
chính sách, pháp luật về giao dịch bảo đảm, đăng ký biện pháp bảo đảm. Tiếp tục
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo
đảm, phục vụ tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp; tổ chức thi hành hiệu quả
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành. Tăng cường phối hợp với các ngành trong thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
5. Công tác bổ trợ
tư pháp, lý lịch tư pháp, trợ giúp pháp lý
5.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các Luật, các Đề án, Kế hoạch và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến
lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ
trợ tư pháp; phát huy vai trò tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
trong lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá;
- Tổ chức kiểm tra hoạt động của các
tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh để
tăng cường công tác quản lý nhà nước tại địa phương, qua đó xử lý nghiêm các vi
phạm pháp pháp luật theo quy định; ứng dụng Phần mềm trong quản lý lý lịch tư
pháp và thực hiện việc cập nhật thông tin, cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định.
Tiến hành rà soát, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho các Sở Tư pháp khác
theo quy định và rà soát thông tin lý lịch tư pháp đã tiếp nhận với các cơ quan
Công an, Tòa án, Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng dự thảo Quy chế phối hợp
trong công tác cấp phiếu Lý lịch tư pháp cho những người có án tích giữa Sở Tư
pháp - Công an tỉnh - Tòa án nhân dân tỉnh - Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục
Thi hành án dân sự tỉnh.
5.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật
Trợ giúp pháp lý (TGPL) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành,
trong đó tập trung thực hiện TGPL trong hoạt động tố tụng; nâng cao chất lượng
dịch vụ TGPL, năng lực của đội ngũ người thực hiện TGPL. Tiếp tục triển khai có
hiệu quả Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015-2025
và tổ chức sơ kết triển khai thực hiện Đề án này. Chú trọng việc hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá chất lượng hoạt động TGPL. Tăng cường hoạt động truyền thông về
TGPL và hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt
động tố tụng. Phấn đấu hoàn thành 100% chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ
giúp viên pháp lý năm 2021.
6. Công tác xây dựng
Ngành; đào tạo, bồi dưỡng
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động
của các cơ quan tư pháp địa phương theo Thông tư liên tịch số 07/2020/TTLT-BTP
ngày 21/12/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở
Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gắn
với Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII và các Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của
Chính phủ; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tiếp tục cử công chức, viên chức
tham gia các lớp, các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ theo vị trí việc làm, trong đó đặc biệt chú
trọng đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo
các chức danh bổ trợ tư pháp; tăng cường kỷ cương hành chính, kỷ luật lao động;
kiên quyết xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu gây phiền hà cho
người dân và hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
7. Công tác thanh
tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
tra, kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý
của ngành Tư pháp; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực
công chứng, đấu giá tài sản, hộ tịch, chứng thực; đôn đốc, kiểm tra việc tuân
thủ triệt để các kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra. Nâng cao hiệu
quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết
bảo đảm đúng thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tốt
công tác tiếp công dân theo định kỳ, đột xuất;
- Thực hiện có hiệu quả quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với
việc thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về “Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII
về “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn
biến” và “tự chuyển hóa" trong nội bộ” và Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày
03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.
8. Công tác cải
cách hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin
- Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày
30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng giải quyết TTHC tại
các bộ, ngành và địa phương, Quyết định số 3166/QĐ-UBND ngày 13/11/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
Rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn
hóa trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh; đăng ký và
triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo lộ
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến chỉ đạo của Chính phủ;
- Đầu tư phương tiện, trang thiết bị
và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc;
tăng cường sử dụng tin học, mạng internet, hệ thống điện tử đa phương tiện
trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp
và người dân. Từng bước hiện đại hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn
với cải tiến chế độ báo cáo, thống kê trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tư
pháp đảm bảo nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
9. Công tác thi
đua, khen thưởng: Tổ chức triển khai và thực hiện
có hiệu quả phong trào thi đua năm 2021 với chủ đề “Ngành Tư pháp đoàn kết,
hành động; sáng tạo, thi đua thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị
được giao”, đồng thời, tiếp tục thực hiện tốt các phong trào “Cán bộ, công chức, viên chức
ngành Tư pháp thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025; “Cả
nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập
và phát triển “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới”, “Cán bộ
Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”... do các bộ, ngành Trung ương và
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phát động.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ báo
cáo và kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp
cần thiết bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chương trình này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của cơ quan,
đơn vị, địa phương mình và Chương trình này, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện; định kỳ tổng hợp, báo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp theo quy
định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 quy định một số nội dung về
hoạt động thống kê của ngành Tư pháp, Quyết định số 1011/QĐ-BTP ngày 06/5/2020
của Bộ Tư pháp công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư
pháp.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình, nếu có phát sinh vướng mắc các cơ quan, đơn
vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.