ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1739/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. Sự cần thiết xây dựng đề án và căn cứ pháp lý
1. Sự cần thiết xây dựng đề án:
Những năm gần đây, tỉnh Ninh Thuận không ngừng phát triển, theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội dải
ven biển miền Trung đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt, Ninh Thuận được
chọn là nơi xây dựng một số công trình trọng điểm quốc gia như: nhà máy Điện hạt
nhân, khôi phục tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm, cảng biển nước sâu, dự án
khu công nghiệp Dốc Hầm sẽ tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các khu công nghiệp
và các ngành công nghiệp, tạo ra thời cơ và động lực mới cho tỉnh phát triển
trong tương lai.
Cùng với sự phát triển của
tỉnh, hoạt động của luật sư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có những bước tiến
nhất định, đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của tỉnh, khẳng định ngày
càng rõ hơn vị trí, vai trò của luật sư trong đời sống xã hội. Số lượng luật sư
của Đoàn Luật sư đã tăng lên, chất lượng luật sư từng bước được nâng cao; nhu cầu
sử dụng dịch vụ pháp lý của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa
bàn tỉnh gia tăng nhanh chóng, số lượng vụ việc, khách hàng của luật sư nhiều
hơn, đa dạng hơn, phạm vi hoạt động hành nghề của luật sư ngày càng mở rộng.
Tuy nhiên, đội ngũ luật sư của tỉnh hiện nay còn khá mỏng (19 luật sư/573.925
người dân), luật sư chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật chưa có, trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, tỉnh còn thiếu đội ngũ luật sư giỏi, thông thạo
pháp luật quốc tế và ngoại ngữ để tư vấn cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
trong đàm phán kinh doanh, giải quyết tranh chấp thương mại, ...
Để xây dựng và phát triển được đội
ngũ luật sư đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, vững về bản lĩnh
chính trị, trong sáng về đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ pháp lý của luật sư đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
xã hội, phục vụ cho công cuộc cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế, theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Nghị quyết số
08/NQ-TW về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh
tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Chỉ thị số
33-CT/TW ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ ban hành chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TW; việc xây dựng Đề án Phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngũ luật sư tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2011 - 2020, trong đó đề
ra các giải pháp nhằm khuyến khích phát triển đội ngũ luật sư phù hợp
với điều kiện phát triển thực tế của địa phương là hết sức rất cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Luật sư ngày 29 tháng 6
năm 2006;
b) Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
c) Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18
tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ
năm 2010 đến năm 2020.
II. Thực trạng đội ngũ luật sư
1. Về tổ chức hành nghề luật sư:
Tính
đến thời điểm ngày 20 tháng 6 năm 2011, toàn tỉnh có 10 Văn phòng Luật sư
đang hoạt động, trong đó có 09 văn phòng hoạt động tại Ninh Thuận, 01 Văn phòng
Luật sư và 02 chi nhánh hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh. Các tổ chức hành
nghề Luật sư trên địa bàn tỉnh chủ yếu hoạt động theo hình thức văn phòng luật sư do một
luật sư làm Trưởng văn phòng, có bộ
máy tổ chức gọn, ít nhân sự. Các tổ chức hành nghề luật
sư tuy phát triển nhưng còn nhỏ lẻ, thiếu chuyên sâu, hiện chưa có tổ chức hành
nghề đủ mạnh để cạnh tranh với các hãng luật nước ngoài.
Về cơ sở vật chất của các tổ chức hành nghề luật sư tập trung chủ yếu ở thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm. Trụ sở làm việc của các tổ chức hành nghề luật sư chủ yếu được
đặt tại nhà riêng của luật sư hoặc
thuê nhà riêng của người dân để làm trụ sở; các thiết bị làm việc khác như: máy vi tính, máy in,
bàn ghế, bảng hiệu được các tổ chức hành nghề luật sư quan tâm, mua sắm đầy đủ,
thuận lợi cho công việc.
2. Về đội ngũ luật sư: Đoàn Luật sư tỉnh Ninh
Thuận được thành lập năm 1997 (theo Quyết định số 1803/CT-UB ngày 16
tháng 6 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Số lượng luật sư ở thời điểm
đông nhất là 51 luật sư (2001 - 2002) và thời điểm hiện tại là 19 luật sư
(tháng 6 năm 2011), số lượng luật sư giảm là do khi mới thành lập Đoàn
Luật sư có nhiều luật sư ngoài tỉnh đăng ký gia nhập đoàn, đến năm
2006 thực hiện Luật Luật sư nên các luật sư chuyển sinh hoạt về lại
Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh.
Trong số 19 luật sư có 07 luật sư là đảng viên, số lượng
luật sư có tuổi đời trên 55 tuổi chiếm 42,1%. Số luật sư
có thể sử dụng các phần mềm tin học văn phòng, truy cập, tìm kiếm thông tin trên mạng đạt 70%. Các luật sư lớn tuổi, có nhiều năm kinh nghiệm
hành nghề nhưng hạn chế về trình độ ngoại ngữ và kiến thức pháp lý quốc tế. Số
luật sư trẻ mới có trình độ ngoại ngữ (A - B Anh văn), sử dụng thành
thạo vi tính, kinh nghiệm hành nghề còn hạn chế.
So với tiêu chí của luật sư hội
nhập kinh tế quốc tế, đội ngũ luật sư của tỉnh vẫn còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng đầy đủ yêu
cầu đề ra, một số luật sư có thể sử dụng tiếng Anh trong hoạt động chuyên môn nhưng chưa tham gia thương lượng, đàm phán, không có khả năng tranh tụng trực tiếp bằng tiếng Anh; đội
ngũ luật sư hành nghề chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại
có yếu tố nước ngoài còn đang trong giai đoạn hình thành; số luật sư có trình độ
ngoại ngữ, kiến thức pháp luật quốc tế (kinh tế, thương mại, đầu tư, …)
không có; chất lượng
tranh tụng chưa thực sự đáp ứng theo yêu cầu của cải cách tư pháp.
Nguyên nhân:
- Do điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh đang phát triển,
mức thu nhập của người dân còn thấp, nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý do luật sư
cung cấp chưa cao, tác động đến việc phát triển số lượng luật sư trong thời
gian qua;
- Chất lượng đào tạo cử nhân Luật, đào tạo nghề luật sư chưa đáp ứng tiêu chí của
hội nhập kinh tế quốc tế; chất lượng tập sự hành nghề chưa cao, thời gian tập sự
hành nghề luật sư cũng chưa được chú trọng, phần lớn người
tập sự chỉ được học việc ở các Văn phòng Luật sư, cung cấp
dịch vụ chủ yếu trong lĩnh vực hình sự, dân sự hoặc kinh tế trong nước.
Vì vậy, chưa được trải nghiệm thực tiễn các
kiến thức đã học về thương mại quốc tế;
- Công tác bồi dưỡng luật sư hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu
của luật sư song vẫn còn có những hạn chế về thời gian bồi dưỡng, đặc biệt là
chính sách bồi dưỡng chưa phải là bắt buộc đối với luật sư;
- Việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp hành nghề luật sư đôi lúc chưa nhận thức được đầy đủ. Nguyên tắc kết hợp quản lý
Nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với
luật sư chưa thực hiện tốt trong thực tiễn. Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư còn hạn
chế về năng lực và điều kiện thực tế để phát huy đầy đủ vai trò tự quản của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp đối với luật sư trong phạm vi toàn tỉnh về đại diện,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.
III. Mục tiêu xây dựng Đề án
1. Mục tiêu tổng quát: xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư của tỉnh Ninh
Thuận đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, thành thạo về kỹ năng hành
nghề luật sư, am hiểu luật pháp và thông lệ, tập quán quốc tế, sử dụng thông thạo
tiếng Anh để có thể tư vấn các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế;
các tranh chấp cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong đó có các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh;
phát triển một số tổ chức hành nghề luật sư theo hướng chuyên sâu trong lĩnh vực
đầu tư, kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài để thực hiện việc tư vấn
các vấn đề về kinh tế, thương mại, pháp lý khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư trên cơ sở kết
hợp quản lý Nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề
nghiệp luật sư.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phát triển
đội ngũ luật sư đến năm 2020,
phấn đấu số lượng luật sư của tỉnh tăng lên 80 luật sư trở lên; đáp ứng
tham gia đầy đủ các vụ án theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Số luật sư được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại đầu tư
theo Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có từ 5 đến 9 luật
sư; bao gồm cả những người được đào tạo hoặc tự đào tạo nhưng được thu hút theo
chính sách của đề án.
- Giai đoạn 2011 - 2015: 1 đến 3 luật sư.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 2 đến 5 luật sư;
b) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ luật
sư; nâng cao chất lượng tranh tụng, chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật của luật
sư cung cấp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; đảm bảo 100% số lượng
luật sư được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp, tin học và ngoại ngữ.
- Giai đoạn 2011 - 2015: đảm bảo 60% số lượng luật sư được
đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, tin học
và ngoại ngữ.
- Giai đoạn 2016 - 2020: đảm bảo 100% số lượng luật sư luật
sư được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp,
tin học và ngoại ngữ;
c) Phát triển các tổ chức hành nghề luật
sư phù hợp với nhu cầu của xã hội về dịch vụ pháp lý, mang tính chuyên nghiệp
cao, chuyên môn hoá theo lĩnh vực pháp luật; chú trọng phát triển từ 1 (một)
đến 5 (năm) tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong
lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài, có khả năng tham
gia tranh tụng các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng nhu cầu
pháp lý của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong xã hội, trong đó có các cơ
quan của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giai đoạn 2011 - 2015: phát triển được
1 đến 2 tổ chức.
- Giai đoạn 2016 - 2020: phát triển được
1 đến 3 tổ chức;
d) Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về
luật sư và hành nghề luật sư, phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư
pháp và Đoàn Luật sư trong hoạt động này đồng thời phát huy vai trò tự quản của
tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Phát triển đội ngũ luật sư của
tỉnh đến năm 2020:
a) Xây dựng và phát triển đội ngũ luật sư về số lượng, đảm bảo
chất lượng, nâng cao chất lượng tranh tụng, chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật
của luật sư cung cấp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Thu hút cử nhân Luật đã được đào tạo nghề luật sư; luật sư trẻ, có trình độ, được đào tạo theo Quyết định số
544/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án 544), có kinh
nghiệm hoạt động nghề nghiệp ở tỉnh, thành phố khác về gia nhập Đoàn Luật sư
Ninh Thuận và hoạt động tại tỉnh Ninh Thuận, phù hợp theo quy định pháp luật nhằm phát triển đội ngũ luật sư về số lượng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của
hoạt động tố tụng và yêu cầu tư vấn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện: 2011 - 2020.
- Lựa chọn, cử từ 3 (ba) đến 9 (chín)
luật sư, người tập sự hành nghề luật sư hoặc sinh viên đã
tốt nghiệp đại học Luật hệ chính quy loại khá, giỏi có đủ điều kiện, tự nguyện về phục vụ cho địa phương tham gia
các khoá đào tạo theo Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế
quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020 của Chính phủ.
Thời gian thực hiện:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: đào tạo từ 1 đến 3 người.
+ Giai đoạn 2015 - 2020: đào tạo từ 2 đến 5 người.
Nhằm hình thành đội ngũ luật sư chuyên sâu về lĩnh vực đầu
tư, kinh doanh, thương mại quốc tế, phục vụ quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, số người được gửi đi đào tạo theo đề án này phải được Ủy
ban nhân dân tỉnh cử và quản lý. Người được cử đi học phải làm cam kết sau
khi tốt nghiệp sẽ làm việc tại Ninh Thuận. Sau khi tốt
nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Đoàn Luật sư sử dụng phù hợp, khi cần
phục vụ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp
người được cử đi đào tạo, sau khi tốt nghiệp đi làm việc tại địa phương khác mà
không được sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh thì phải hoàn trả kinh phí
đào tạo theo quy định của pháp luật. Thời gian thực hiện: năm 2011 -
2020.
- Thường xuyên bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức,
kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề, văn hoá ứng xử và đạo đức nghề nghiệp
cho luật sư; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc
tế tại các tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian thực hiện: 2011 - 2020.
- Khuyến
khích các luật sư tự đào tạo nâng cao kỹ năng hành nghề luật sư; nâng
cao chất lượng tranh tụng, chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật của luật sư cung
cấp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020;
b) Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ luật sư:
- Lựa chọn, cử các luật sư thuộc Đoàn Luật sư Ninh Thuận tham gia
các khoá đào tạo tin học, tiếng Anh chuyên ngành cho các luật sư của Học
viện Tư pháp, Liên đoàn luật sư Việt Nam để đội ngũ luật sư có đủ khả năng
tham gia vào các chương trình, dự án liên doanh nước ngoài của tỉnh hoặc tham
gia tư vấn, tranh tụng những vụ việc có yếu tố nước ngoài.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020.
- Khuyến khích các luật sư tự đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ, tin học; cử các luật sư, người tập sự hành nghề luật sư
tham dự các khoá bồi dưỡng tiếng Anh pháp lý, tiếng Anh thương mại do Liên đoàn
luật sư Việt Nam phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020.
2. Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút nguồn lực tham gia hoạt động
hành nghề Luật sư:
a) Xây dựng chính sách thu hút nguồn lực tham gia hoạt động hành nghề luật
sư gồm những đối tượng được đào tạo cử nhân Luật, đào tạo nghề luật sư hoặc đã
được công nhận là luật sư tại các tỉnh, thành phố khác hoặc đã được công nhận
là luật sư ở nước ngoài; chú trọng thu hút các luật
sư được cử đi đào tạo theo đề án của Chính phủ và những luật sư giỏi, có kinh
nghiệm nghề nghiệp về hoạt động tại các tổ chức hành nghề luật sư tại Ninh
Thuận.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020;
b) Xây dựng chính sách sử dụng đội ngũ luật sư phục vụ
hội nhập kinh tế quốc tế tham gia việc xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến thương mại và hội nhập kinh tế, quốc tế; tham
gia thực hiện tư vấn các dự án đầu tư, kinh doanh thương mại trong nước và có yếu
tố nước ngoài, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; tư vấn hoặc tham gia tranh tụng các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế
quốc tế cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020.
3. Củng cố, kiện toàn, nâng cao tính chuyên nghiệp của
các tổ chức hành nghề luật sư; phát triển một số tổ chức hành nghề luật sư hoạt
động chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp
luật.
a) Rà soát, đánh giá và phân loại các tổ chức
hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh để lựa chọn, định hướng những tổ chức hành
nghề luật sư có đủ các điều kiện phát triển chuyên sâu trong các lĩnh vực
pháp luật, chú trọng lĩnh vực đầu tư, kinh doanh thương mại có yếu tố nước
ngoài phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thời gian thực hiện: năm 2011- 2020;
b) Củng cố, kiện toàn tổ chức hoạt động
của các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh theo hướng nâng cao tính
chuyên nghiệp trong hoạt động quản lý, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian thực
hiện: năm 2011 - 2020.
4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về luật sư và hành nghề luật
sư, phát huy vai trò tự quản của Đoàn Luật sư tỉnh Ninh Thuận:
a) Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ tư pháp có đủ năng lực tham mưu cho
Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện tốt nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
Nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020;
b) Xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư tỉnh trong
công tác quản lý về luật sư và hành nghề luật sư. Giao Sở Tư pháp chủ động phối
hợp với Đoàn Luật sư tỉnh thực hiện nội dung này.
Thời gian thực hiện: năm 2011.
5. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án:
a) Kinh phí triển khai thực hiện đề án được bảo đảm thực
hiện bằng nguồn ngân sách Nhà nước. Hằng năm, Ban chỉ đạo đề án (Sở Tư pháp) lập
dự toán kinh phí hoạt động gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Nguồn thu hút, huy động sự tham gia hỗ trợ đóng góp từ
các doanh nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội nghề nghiệp của luật
sư, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước trong việc thực hiện đề án.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Đoàn Luật sư rà soát đội ngũ luật sư hiện
có để lựa chọn, cử người đủ tiêu chuẩn tham gia các khoá đào tạo theo Đề án
Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm
2020 của Chính phủ; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hành nghề luật sư;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các chính sách hỗ trợ, phát triển luật sư, thu hút nguồn lực tham gia hoạt
động hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo cho việc triển khai Đề án phù
hợp từng năm, từng giai đoạn cụ thể;
d) Củng cố, kiện toàn, nâng cao tính chuyên nghiệp của các tổ chức hành
nghề luật sư; phát triển một số tổ chức hành nghề luật sư hoạt động chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật;
e) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về luật sư và hành nghề luật
sư, tăng cường kiểm tra tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành
nghề luật sư trên địa bàn tỉnh, phát huy vai trò tự quản của Đoàn Luật sư
tỉnh;
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi việc
triển khai thực hiện Đề án; hằng năm, từng giai đoạn tiến hành sơ kết, tổng kết những việc đã thực hiện và rút ra những bài học kinh
nghiệm tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đề
án.
2. Đoàn Luật sư tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ được giao trong
Đề án: rà soát đội ngũ luật sư, định hướng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
hành nghề luật sư; đào tạo tin học, ngoại ngữ cho luật sư;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn, cử người đủ tiêu chuẩn tham gia các
khoá đào tạo theo Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc
tế từ năm 2010 đến năm 2020 của Chính phủ;
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc quản lý về luật sư và hành nghề luật
sư, phát huy vai trò tự quản Đoàn Luật sư.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm ngân sách Nhà
nước cấp hằng năm cho việc thực hiện đề án theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo cho việc triển
khai Đề án phù hợp từng năm, từng giai đoạn cụ thể.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo biên chế theo quy định để Sở Tư
pháp thực hiện tốt nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về luật
sư và hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
chính sách thu hút nguồn lực tham gia hoạt động hành nghề luật sư.
5. Trách nhiệm của luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn
tỉnh: tham gia tích cực trong quá trình thực hiện Đề án và kế hoạch triển khai
đề án; phấn đấu học tập để nâng cao trình độ pháp lý, ngoại ngữ, đạo đức nghề
nghiệp, phục vụ tốt nhu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế và sẵn sàng tham gia vào
các chương trình, dự án lớn của tỉnh khi có yêu cầu.
6. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Đề án và kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án;
b) Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này, nếu có vướng mắc phát
sinh, đề nghị các tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.