Luật Đất đai 2024

Nghị định 28/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật luật sư

Số hiệu 28/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 26/02/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Dịch vụ pháp lý
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LUẬT SƯ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết sô 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội về việc thi hành Luật Luật sư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

TIÊU CHUẨN LUẬT SƯ

Điều 1. Bằng cử nhân luật

Người có bằng cử nhân luật quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư là người có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam cấp hoặc có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư

1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Bộ Tư pháp và Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Tổ chức luật sư toàn quốc có nhiệm vụ đào tạo nghề luật sư.

2. Cơ sở đào tạo nghề đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được đào tạo nghề luật sư:

a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo nghề luật sư;

b) Có chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với chương trình khung về đào tạo nghề luật sư;

c) Có trường sở, tài chính, thiết bị phục vụ dạy và học.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, thủ tục thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư.

3. Chỉ có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo nghề luật sư của Bộ Tư pháp, Tổ chức luật sư toàn quốc cấp hoặc do cơ sở đào tạo nghề luật sư của nước ngoài cấp, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận mới có giá trị theo quy định tại Điều 12 của Luật Luật sư.

Chương 2:

TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:

1. Tên văn phòng luật sư, công ty luật;

2. Địa chỉ trụ sở;

3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

4. Họ, tên của người đại diện theo pháp luật (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

5. Lĩnh vực hành nghề.

Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

Điều 4. Điều lệ Công ty luật

Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở;

2. Loại hình công ty luật;

3. Lĩnh vực hành nghề;

4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;

6. Phần vốn góp của luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);

7. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

8. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;

9. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

10. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

11. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;

12. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.

Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.

Điều 5. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên.

Công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên của công ty đều là thành viên của một Đoàn luật sư thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư đó.

Công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên là thành viên của các Đoàn luật sư khác nhau thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.

2. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Luật sư.

3. Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật được làm thành 2 bản; một bản cấp cho văn phòng luật sư hoặc công ty luật, một bản lưu tại Sở Tư pháp.

4. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư, công ty luật, Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Cục thuế của địa phương và Bộ Tư pháp.

5. Văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

6. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, văn phòng luật sư, công ty luật được khắc và sử dựng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.

Điều 6. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở;

2. Lĩnh vực hành nghề;

3. Họ, tên người đại diện theo pháp luật;

4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.

Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

Điều 7. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư

1. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Luật sư. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi văn phòng, công ty đặt trụ sở và Đoàn luật sư nơi đặt trụ sở của chi nhánh.

2. Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí đăng ký lập chi nhánh của doanh nghiệp.

3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.

Điều 8. Chuyển đổi Công ty luật trách nhiệm hữu hạn

1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

2. Trong trường hợp chuyển đổi từ hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải gửi hồ sơ chuyển đổi đến Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động. Hồ sơ chuyên đổi gồm có:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích và lý do chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật mới;

c) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật mới;

d) Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc giấy tờ chuyển đổi quy định tại khoản 2 của Điều này, Sở Tư pháp phải cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư.

Điều 9. Thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư

Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thoả thuận trong hợp đồng phù hợp với Luật Luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo băng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp đồng thuê luật sư nước ngoài.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Chương 3:

THÙ LAO LUẬT SƯ THAM GIA TỐ TỤNG TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

Điều 10. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất quy ra giờ không được vượt quá 100.000 đồng/1 giờ làm việc của luật sư.

Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thoả thuận.

2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.

Điều 11. Thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho luật sư là 120.000 đồng/1ngày làm việc của luật sư.

2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:

a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;

b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;

c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng;

d) Thời gian tham gia phiên tòa;

đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.

3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, luật sư được thanh toán chi phí tiền tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.

4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định của Nhà nước về thù lao và các khoản chi phí nêu tại khoản 1, khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.

5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi thêm bất cứ khoản tiền nào từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.

Chương 4:

THÀNH LẬP, GIẢI THỂ ĐOÀN LUẬT SƯ

Điều 12. Thành lập Đoàn luật sư

1. Tại mỗi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư.

2. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư bao gồm:

a) Giấy đề nghị thành lập;

b) Danh sách sáng lập viên;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của các sáng lập viên;

d) Dự thảo Điều lệ Đoàn luật sư.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục thành lập Đoàn luật sư.

Điều 13. Giải thể Đoàn luật sư

Đoàn luật sư bị giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Không còn đủ 3 luật sư;

2. Vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành nhố trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục giải thể Đoàn luật sư.

Chương 5:

HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 14. Tên gọi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam

1. Tên gọi của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Chi chánh", tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép đặt chi nhánh.

2. Tên gọi của công ty luật một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn” và tên của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

3. Tên gọi của công ty luật liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam do các bên thoả thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn".

Điều 15. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh

Đơn đề nghị thành lập chi nhánh có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

2. Tên gọi của chi nhánh;

3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh;

4. Thời hạn hoạt động của chi nhánh;

5. Nơi đặt trụ sở của chi nhánh;

6. Họ, tên của luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh.

Điều 16. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài

Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;

3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;

4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài;

5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài;

6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài.

Điều 17. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hoá lãnh sự

1. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh, thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Giấy tờ do Cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 18. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư, Cơ quan thuế của địa phương, nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

2. Lĩnh vực hành nghề;

3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.

Điều 19. Hợp nhất công ty luật nước ngoài

Hai hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể thoả thuận hợp nhất thành một công ty luật nước ngoài mới.

Thủ tục hợp nhất được quy định như sau:

1. Các công ty luật nước ngoài chuẩn bị hợp đồng hợp nhất và hợp đồng thành lập công ty luật nước ngoài mới. Trong hợp đồng hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thời hạn thực hiện hợp nhất.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin hợp nhất và hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài mới được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định này.

3. Sau khi công ty luật nước ngoài mới được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài cũ chấm dứt tồn tại. Công ty luật nước ngoài mới được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các Công ty luật nước ngoài.

Điều 20. Sáp nhập công ty luật nước ngoài

Một hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật nước ngoài khác.

Thủ tục sáp nhập công ty luật nước ngoài được quy định như sau:

1. Các công ty luật nước ngoài liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập. Trong hợp đồng sáp nhập phải có quy định về phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện sáp nhập.

2. Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật Luật sư.

Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật nước ngoài bị sáp nhập.

Điều 21. Tạm ngừng hoạt động

1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Tự quyết định tạm ngừng hoạt động;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức đình chỉ hoạt động có thời hạn.

2. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp chậm nhất là 30 ngày, trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động.

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.

3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp hoặc quyết định về việc đình chỉ hoạt động có thời hạn, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng hoạt động cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.

4. Trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ; chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ khác, chịu trách nhiệm về các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

5. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.

Điều 22. Chấm dứt hoạt động

1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động;

b) Bị thu hồi Giấy phép.

2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động, chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, Đoàn Luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tư pháp ra quyết định chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với các luật sư, nhân viên lao động; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định của Bộ Tư pháp về việc chấm dứt hoạt động hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức thu hồi Giấy phép, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với các luật sư, nhân viên lao động; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.

Điều 23. Lệ phí

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài xin cấp Giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung Giấy phép, xin cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Chương 6:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT SƯ VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Luật sư.

2. Hàng năm, Bộ Tư pháp có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hỗ trợ cho việc bồi dưỡng luật sư, đào tạo nghề luật sư và hoạt động của Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 83 của Luật Luật sư.

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; giải thể Đoàn luật sư;

b) Thẩm định, trình Ủban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

đ) Yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

g) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh luật sư, Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 02/2002/TT-BTP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh luật sư; Thông tư số 06/2003/TT-BTP ngày 29 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành Nghị định

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, XDPL (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

45
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 28/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật luật sư
Tải văn bản gốc Nghị định 28/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật luật sư

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 28/2007/ND-CP

Hanoi, February 26, 2007

 

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON LAWYERS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to June 29, 2006 Law No. 65/2006/QH11 on Lawyers;
Pursuant to the National Assembly's Resolution No. 65/2006/QH11 of June 29, 2006, on the implementation of the Law on Lawyers;
At the proposal of the Minister of Justice,

DECREES:

Chapter I

CRITERIA OF LAWYERS

Article 1.- Law bachelor diplomas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Lawyer-training establishments

1. Lawyer-training establishments under the Justice Ministry and those under the National Bar Association are tasked to train lawyers.

2. A vocational training establishment meeting all the following conditions may train lawyers:

a/ Having an adequate and synchronously structured number of administrators and teachers with good moral qualities and training skills who can ensure the achievement of lawyer-training objectives and programs;

b/ Having training programs and curricula conformable with the framework lawyer-training program;

c/ Having adequate material and financial bases as well as teaching and learning aids.

The Justice Minister shall specify criteria and procedures for the founding of lawyer-training establishments.

3. Only graduation certificates issued by lawyer-training establishments of the Justice Ministry, the National Bar Association or foreign lawyer-training establishments recognized by the Justice Minister are valid under the provisions of Article 12 of the Law on Lawyers.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3.- Written requests for registration of operations of law-practicing organizations

A written request for registration of operations of a law-practicing organization has the following principal contents:

1. The name of the lawyer's office or the law firm.

2. The address of its head office.

3. The full names and permanent residence addresses of the chief of the lawyer's office or the owner (of a one-member limited liability law firm) or members (of a limited liability law firm with two or more members or a law partnership).

4. The full name of the at-law representative (of a limited liability law firm with two or more members or a law partnership).

5. The domains of law practice.

The Justice Ministry shall specify a model written request for registration of operations of law-practicing organizations.

Article 4.- Charters of law firms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The name and address of the firm's head office.

2. The type of the law firm.

3. The domains of its law practice.

4. The full names and permanent residence addresses of the owner (of a one-member limited liability law firm) or members (of a limited liability law firm with two or more members or a law partnership).

5. The rights and obligations of the owner or members.

6. The capital portions contributed by the members (of a limited liability law firm with two or more members).

7. The conditions and procedures for inclusion in, or withdrawal from, the list of members (of a limited liability law firm with two or more members or a law partnership).

8. The organizational, managerial and executive apparatuses.

9. The procedures for approval of decisions and resolutions; principles for settlement of internal disputes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Cases of suspension or termination of operation and procedures for asset liquidation.

12. The procedures for amendment and supplementation of the charter of the law firm.

The charter of a law firm must bear the signature of the owner or those of all members of the firm.

Article 5.- Registration of operations of law-practicing organizations

1. A lawyer's office or limited liability law firm with two or more members shall register operations with the Justice Service of the province or city where exists the bar association of which the chief of the office or the director of the firm is a member.

A law partnership or a limited liability law firm with two or more members whose members all join a bar association shall register operations with the Justice Service of the province or city where that bar association exists.

A law partnership or a limited liability law firm with two or more members whose members join different bar associations shall register operations with the Justice Service of the province or city where it is headquartered.

2. Procedures for registration of operations of law-practicing organizations shall comply with the provisions of Article 35 of the Law on Lawyers.

3. An operation registration paper of a lawyer's office or a law firm shall be made in two copies, one to be granted to the lawyer's office or the law firm and the other to be kept at the provincial/municipal Justice Service.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Lawyer's offices and law firms shall pay an operation registration fee at the business registration fee rate set for enterprises.

6. After being granted operation registration papers, lawyers' offices and law firms may engrave and use seals in accordance with the seal law.

Article 6.- Operation registration papers of law-practicing organizations

An operation registration paper of a law-practicing organization has the following principal contents:

1. The name and address of its head office;

2. The domains of its practice;

3. The full name of its at-law representative;

4. The full name and permanent residence address of its members.

The Justice Ministry shall specify the form of operation registration papers of law-practicing organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Procedures for registration of operations of branches of law-practicing organizations shall comply with the provisions of Article 41 of the Law on Lawyers. Within seven days after being granted a branch's operation registration paper, a law-practicing organization shall send notify such in writing to the Justice Service of the province or city where it is headquartered and to the bar association in the locality where its branch is based.

2. When registering operations of their branches, lawyers' offices and law firms shall pay a registration fee at the rate set for registration of the setting up of enterprise branches.

3. After being granted operation registration papers, branches of law-practicing organizations may use their seals in accordance with the seal law.

Article 8.- Transformation of limited liability law firms

1. A one-member limited liability law firm may be transformed into a limited liability law firm with two or more members and vice versa.

2. When a one-member limited liability law firm is transformed into a limited liability law firm with two or more members or vice versa, the director of the law firm shall send the transformation dossier to the provincial/municipal Justice Service with which the firm has registered its operations. Such a dossier comprises:

a/ A written request for transformation, clearly stating the transformation purpose and reason;

b/ The draft charter of the new law firm;

c/ The list of members or owners of the new law firm;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 7 working days after receiving a complete dossier or transformation papers specified in Clause 2 of this Article, the provincial/municipal Justice Service shall grant an operation registration paper to the limited liability law firm in accordance with the Law on Lawyers.

Article 9.- Employment of foreign lawyers by law-practicing organizations

Law-practicing organizations may sign labor contracts to employ foreign lawyers who have been granted permits to practice law in Vietnam. Rights and obligations of foreign lawyers employed by law-practicing organizations are agreed in contracts in accordance with the Law on Lawyers, this Decree and relevant laws.

Within 7 working days after signing a contract to employ a foreign lawyer, a law-practicing organization shall send a written notice thereof to the provincial/municipal Justice Service where it has registered operations, enclosed with the employment contract.

Within 7 working days after terminating a foreign lawyer employment contract, the law-practicing organization shall notify such in writing to the provincial/municipal Justice Service where it has registered operations.

Chapter III

REMUNERATION FOR LAWYERS PARTICIPATING IN LEGAL PROCEEDINGS IN CRIMINAL CASES

Article 10.- Ceiling rate of remuneration for lawyers participating in criminal legal proceedings

1. The level of remuneration for lawyers participating in criminal legal proceedings shall be agreed upon in legal service contracts between clients and lawyers' offices, law firms or individually practicing lawyers under the provisions of Clause 1, Article 55 of the Law on Lawyers, and shall be calculated on an hourly basis or in a lump sum per case, which, however must not exceed VND 100,000/working hour of lawyers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Lawyers' offices, law firms and individually practicing lawyers are encouraged to exempt or reduce lawyers' remuneration for the poor and policy beneficiaries.

Article 11.- Remuneration and expenses for lawyers who participate in legal proceedings at the request of legal proceeding-conducting agencies

1. For cases in which lawyers are requested by legal proceeding-conducting agencies, the remuneration rate is VND 120,000/working day for each lawyer.

2. Working time of a lawyer includes:

a/ The time for meeting with the person in custody, the accused and defendant;

b/ The time for gathering documents, objects or details relating to his/her defense;

c/ The time for studying dossiers and preparing documents at the legal proceeding-conducting agency;

d/ The time for participation in court hearings;

e/ Other rational time for participation in legal proceedings at the request of the legal proceeding-conducting agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The legal proceeding-conducting agency which has requested lawyers to participate in legal proceedings is obliged to pay according to state regulations remuneration and expenses mentioned in Clauses 1 and 3 of this Article. The fund for payment is included in the annual budget estimate of the legal proceeding-conducting agency.

Chapter IV

SETTING UP AND DISSOLUTION OF BAR ASSOCIATIONS

Article 12.- Setting up of bar associations

1. A bar association may be set up in a province or centrally run city where exist three or more holders of law practice certificates.

2. A dossier for setting up of a bar association comprises:

a/ A written request for setting up of a bar association;

b/ A list of founders;

c/ Copies of law practice certificates of the founders;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 15 days after receiving a dossier, the provincial/municipal People's Committee shall send a report to the Justice Ministry on the setting up of a bar association in the locality. After getting written consent of the Justice Minister, the president of the provincial/municipal People's Committee shall decide to permit the setting up of a bar association; in case of refusal, he/she shall notify in writing the applicant of the reason therefor. The applicant may lodge a complaint in accordance with law.

4. Provincial/municipal Justice Services shall assist provincial/municipal People's Committees in guiding and carrying out procedures for setting up bar associations.

Article 13.- Dissolution of bar associations

A bar association is dissolved in one of the following cases:

1. It no longer has enough 3 lawyers;

2. It commits a serious violation of law.

Provincial/municipal People's Committees shall decide on dissolution of bar associations after reaching agreement with the Justice Minister. Provincial/municipal Justice Services shall assist provincial/municipal People's Committees in guiding and carrying out procedures for dissolution of bar associations.

Chapter V

LAW PRACTICE BY FOREIGN LAW-PRACTICING ORGANIZATIONS AND FOREIGN LAWYERS IN VIETNAM

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The name of a foreign law-practicing organization in Vietnam must include the words "chi nhanh" (branch), the name of the foreign law-practicing organization and the name of the province or centrally run city where the branch is located.

2. The name of a foreign-owned law firm in Vietnam must include the phrase "cong ty luat trach nhiem huu han" (limited liability law firm) and the name of the foreign law-practicing organization.

3. The name of a joint-venture law firm between a foreign law-practicing organization and a Vietnamese one shall be selected and agreed upon by concerned parties and must include the phase "cong ty luat trach nhiem huu han" (limited liability law firm."

Article 15.- Applications for setting up of branches

An application for setting up of a branch has the following principal contents:

1. The name, nationality and address of the head office of the foreign law-practicing organization.

2. The name of the branch.

3. The domains of its law practice.

4. The term of operation of the branch.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The full name of the lawyer appointed as the branch's head by the foreign law-practicing organization.

Article 16.- Applications for establishment of foreign law firms

An application for establishment of a foreign law firm has the following principal contents:

1. The name, nationality and address of the head office of the foreign law-practicing organization; the name, address of the head office of the Vietnamese law-practicing organization, for a joint venture.

2. The name of the foreign law firm.

3. The domains of its law practice.

4. The term of its operation.

5. The location of its head office.

6. The full name of the lawyer appointed as its director.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Applications for setting up of branches or foreign law firms in Vietnam and foreign lawyers' applications for certificates of law practice in Vietnam shall be made in Vietnamese. Enclosed papers, if in foreign languages, shall be translated into Vietnamese and the translations shall be authenticated under the provisions of Vietnamese law.

2. Papers granted by foreign agencies or organizations or notarized or authenticated in foreign countries shall be consularly legalized in accordance with Vietnamese law, unless they are exempted from consular legalization under a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

Article 18.- Publication on newspapers, notification of establishment of foreign law-practicing organizations in Vietnam

Within 15 days after being granted an operation registration paper, a foreign law-practicing organization in Vietnam shall publish in a central or local newspaper for three consecutive issues, and notify in writing the bar association and tax office of the locality where it is headquartered, of the following principal contents:

1. The name and address of the head office of the foreign law-practicing organization in Vietnam.

2. The domain of its law practice;

3. The full name of the head of the branch or director of the foreign law firm.

Article 19.- Consolidation of foreign law firms

Two or more foreign law firms may reach agreement on consolidation into a new one.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Foreign law firms shall prepare a consolidation contract and a contract on the establishment of a new foreign law firm. The consolidation contract must specify consolidation procedures and conditions; the labor use plan; the time limit, procedures and conditions for handover of assets; and the consolidation time limit.

Within 10 days after receiving a valid consolidation application and dossier, the Justice Ministry shall approve the consolidation by granting a license for the establishment of a new foreign law firm; in case of refusal, it shall notify in writing the reason.

2. Procedures for operation registration, publication on newspapers and notification of the establishment of a new foreign law firm are as defined in Article 79 of the Law on Lawyers and Article 18 of this Decree.

3. After the new foreign law firm is granted an operation registration paper, the old ones no longer exist. The new foreign law firm is entitled to legitimate rights and interests, takes responsibility for unpaid debts and legal service contracts being carried out as well as labor contracts signed with lawyers and employees and other asset liabilities of the foreign law firms.

Article 20.- Merger of foreign law firms

One or some foreign law firms may be merged into another one.

Procedures for merger of foreign law firms are as follows:

1. Relevant foreign law firms shall prepare a merger contract which must specify the labor use plan; the time limit, procedures and conditions for handover of assets; the merger procedures and time limit.

2. The merging foreign law firm needs not register operations but only fill in procedures for changes in the contents of its establishment license under the provisions of Article 80 of the Law on Lawyers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21.- Suspension of operations

1. A foreign law-practicing organization in Vietnam shall suspend operations in one of the following cases:

a/ It decides on the suspension of operations by itself;

b/ It is administratively sanctioned in the form of suspension of operations for a given period.

2. When a foreign law-practicing organization in Vietnam suspends operations under the provisions of Point a, Clause 1 of this Article, it shall notify such in writing to the Justice Ministry within 30 days before the expected date of suspension.

A foreign law-practicing organization in Vietnam may suspend operations on the date the Justice Ministry issues a written approval thereon.

3. Within 15 days after getting a written approval from the Justice Ministry or a decision on suspension of its operations, the foreign law-practicing organization in Vietnam shall notify in writing the suspension of its operations to the provincial/municipal Justice Service, the bar association and the tax office of the locality where it is headquartered.

4. During the time of suspension of its operations, a foreign law-practicing organization in Vietnam shall fully pay outstanding tax debts and other debts; take responsibility for legal service contracts signed with clients as well as labor contracts signed with its lawyers and employees, unless it is otherwise agreed upon by concerned parties.

5. At least 30 days before resuming its operations, a foreign law-practicing organization in Vietnam shall send a report on the resumption to the Justice Ministry, the provincial/municipal Justice Service, the bar association and the tax office of the locality where it is headquartered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A foreign law-practicing organization in Vietnam shall terminate its operations in one of the following cases:

a/ It terminates its operations by itself;

b/ Its license is revoked.

2. In case of self-termination of operations, at least 30 days before the expected time of termination, the foreign law-practicing organization in Vietnam shall notify such in writing to the Justice Ministry, the provincial/municipal Justice Service and the tax office of the locality where it is headquartered.

Within 15 days after receiving a written notice of termination of operations of a foreign law-practicing organization in Vietnam, the Justice Ministry shall issue a decision thereon.

Before terminating its operations, a foreign law-practicing organization in Vietnam shall fully pay outstanding tax debts and other debts; complete procedures for termination of labor contracts signed with its lawyers and employees; and liquidate legal service contracts signed with its clients, unless it is otherwise agreed upon.

3. When a foreign law-practicing organization in Vietnam has its establishment license revoked, within 60 days after getting the Justice Ministry's decision on termination of its operations or decision on license revocation, it shall fully pay the outstanding tax debts and other debts; complete procedures for termination of labor contracts signed with its lawyers and employees; and liquidate legal service contracts signed with its clients, unless otherwise agreed upon.

The foreign law-practicing organization in Vietnam shall send to the Justice Ministry, the provincial/municipal Justice Service, the bar association and the tax office of the locality where it is headquartered a report on the completion of the above procedures; turn in its license to the Justice Ministry, its operation registration paper to the provincial/municipal Justice Service and its seal to the agency competent to grant and register the use of seals.

Article 23.- Fees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VI

STATE MANAGEMENT OF LAWYERS AND LAW PRACTICE

Article 24.- Tasks and powers of the Justice Ministry in the state management of lawyers and law practice

1. The Justice Ministry shall take responsibility before the Government for performing the state management of lawyers and law practice under the provisions of Clause 2, Article 83 of the Law on Lawyers.

2. Annually, the Justice Ministry shall make budget estimates to support the retraining of lawyers and training in law practice as well as activities of bar associations located in extreme difficulty-hit provinces in accordance with the law on the state budget.

Article 25.- Tasks and powers of provincial/municipal People's Committees in the state management of lawyers and law practice

1. Provincial/municipal People's Committees shall perform the state management of lawyers and law practice in localities under the provisions of Clause 4, Article 83 of the Law on Lawyers.

2. Provincial/municipal Justice Services shall assist provincial/municipal People's Committees in performing the state management of lawyers and law practice in localities, having the following tasks and powers:

a/ Evaluating and submitting dossiers to provincial/municipal People's Committees for decision on the establishment or dissolution of bar associations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Granting, revoking operation registration papers of Vietnamese law-practicing organizations and foreign law-practicing organizations in Vietnam;

d/ Supplying information on the registration of operations of lawyers' offices and law firms at the request of state agencies, organizations and individuals in accordance with law;

e/ Requesting law-practicing organizations to report on their operations when necessary;

f/ Reporting periodically to the Justice Ministry and provincial/municipal People's Committees on the situation of lawyers' organizations and law practice;

g/ Advising, suggesting measures to support the development of law practice in localities to provincial/municipal People's Committees;

h/ Inspecting, supervising, settling complaints and denunciations related to the organization and operations of bar associations and law-practicing organizations according to their competence or under authorization by the Justice Minister or presidents of provincial/municipal People's Committees; administratively sanctioning lawyers and law-practicing organizations according to their competence.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 26.- Implementation effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government's Decree No. 94/2001/ND-CP of December 12, 2001, detailing the implementation of the Ordinance on Lawyers; Decree No. 87/2003/ND-CP of July 22, 2003, on law practice by foreign lawyers' organizations and foreign lawyers in Vietnam; the Justice Ministry's Circular No. 02/2002/TT-BTP of January 22, 2002, guiding a number of provisions of the Government's Decree No. 94/2001/ND-CP of December 12, 2001, detailing the implementation of the Ordinance on Lawyers; and Circular No. 06/2003/TT-BTP of October 29, 2003, guiding a number of provisions of the Government's Decree No. 87/2003/ND-CP of July 22, 2003, on law practice by foreign lawyers' organizations and foreign lawyers in Vietnam, cease to be effective on the effective date of this Decree.

Article 27.- Responsibilities for implementation of the Decree

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decree.

The Justice Minister shall guide the implementation of this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 28/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật luật sư
Số hiệu: 28/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Dịch vụ pháp lý
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 26/02/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 30 Nghị định 131/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2009 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Điều 30. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12 ... Chương IV của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thành lập Đoàn luật sư

1. Tại mỗi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư.

2. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư bao gồm:

a) Giấy đề nghị thành lập;

b) Danh sách sáng lập viên;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của các sáng lập viên;

d) Dự thảo Điều lệ Đoàn luật sư.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục thành lập Đoàn luật sư.
Quy định chuyển tiếp đối với Đoàn Luật sư được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
VII. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI ĐOÀN LUẬT SƯ

1. Đoàn luật sư được thành lập theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục hoạt động theo quy định của Luật Luật sư.

2. Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư được bầu theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Luật sư cho đến khi Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật mới được bầu theo quy định của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thành lập Đoàn luật sư

1. Tại mỗi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư.

2. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư bao gồm:

a) Giấy đề nghị thành lập;

b) Danh sách sáng lập viên;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của các sáng lập viên;

d) Dự thảo Điều lệ Đoàn luật sư.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục thành lập Đoàn luật sư.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 30 Nghị định 131/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2009 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Quy định chuyển tiếp đối với Đoàn Luật sư được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 30 Nghị định 131/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2009 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Điều 30. Hiệu lực thi hành
...
Điều 13 Chương IV của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giải thể Đoàn luật sư

Đoàn luật sư bị giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Không còn đủ 3 luật sư;

2. Vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành nhố trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục giải thể Đoàn luật sư.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 18. Giải thể Đoàn luật sư

Khi phát hiện một trong các trường hợp giải thể Đoàn luật sư quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định 131/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ hướng dẫn các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Đoàn luật sư kèm theo các giấy tờ chứng minh việc Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP.

Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ý kiến về việc giải thể Đoàn luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có văn bản cho ý kiến về việc giải thể Đoàn luật sư.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản nhất trí về việc giải thể Đoàn luật sư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Đoàn luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giải thể Đoàn luật sư

Đoàn luật sư bị giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Không còn đủ 3 luật sư;

2. Vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành nhố trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục giải thể Đoàn luật sư.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 30 Nghị định 131/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2009 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư

1. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

2. Trong trường hợp chuyển đổi từ hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải gửi 01 bộ hồ sơ chuyển đổi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động. Hồ sơ chuyển đổi gồm có:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích và lý do chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật mới;

c) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật mới;

d) Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp.

3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoặc giấy tờ chuyển đổi quy định tại khoản 2 của Điều này, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Chuyển đổi Công ty luật trách nhiệm hữu hạn

1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

2. Trong trường hợp chuyển đổi từ hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải gửi hồ sơ chuyển đổi đến Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động. Hồ sơ chuyên đổi gồm có:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích và lý do chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật mới;

c) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật mới;

d) Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc giấy tờ chuyển đổi quy định tại khoản 2 của Điều này, Sở Tư pháp phải cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư
...
2. Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Các công ty luật nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ gồm hợp đồng hợp nhất và đơn đề nghị hợp nhất, trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp. Trong hợp đồng hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thời hạn thực hiện hợp nhất.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận viện hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.”

Xem nội dung VB
Điều 19. Hợp nhất công ty luật nước ngoài

Hai hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể thoả thuận hợp nhất thành một công ty luật nước ngoài mới.

Thủ tục hợp nhất được quy định như sau:

1. Các công ty luật nước ngoài chuẩn bị hợp đồng hợp nhất và hợp đồng thành lập công ty luật nước ngoài mới. Trong hợp đồng hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thời hạn thực hiện hợp nhất.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin hợp nhất và hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư
...
3. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Các công ty luật nước ngoài liên quan gửi 01 bộ hồ sơ gồm hợp đồng sáp nhập và đơn đề nghị sáp nhập, trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp. Trong hợp đồng sáp nhập phải có quy định về phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện sáp nhập.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Sáp nhập công ty luật nước ngoài

Một hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật nước ngoài khác.

Thủ tục sáp nhập công ty luật nước ngoài được quy định như sau:

1. Các công ty luật nước ngoài liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập. Trong hợp đồng sáp nhập phải có quy định về phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện sáp nhập.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư
...
4. Khoản 2 ... Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thì phải thông báo bằng văn bản, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, chậm nhất là ba mươi ngày, trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động. Trong trường hợp không chấp thuận, Bộ Tư pháp phải thông báo lý do bằng văn bản.

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.

Xem nội dung VB
Điều 21. Tạm ngừng hoạt động
...
2. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp chậm nhất là 30 ngày, trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động.

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư
...
4. ... khoản 5 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
5. Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải có báo cáo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.”

Xem nội dung VB
Điều 21. Tạm ngừng hoạt động
...
25. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
I. VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ
1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư bao gồm Học viện tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư do Tổ chức luật sư toàn quốc thành lập.

Cơ sở đào tạo nghề luật sư phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có số lượng giáo viên tối thiểu 1 giáo viên/20 học viên;

Giáo viên đào tạo nghề luật sư là luật sư có ít nhất 5 năm hành nghề luật sư, thẩm phán, kiểm sát viên, chuyên gia trong các lĩnh vực pháp luật chuyên ngành; có uy tín nghề nghiệp, khả năng sư phạm, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

Giáo viên đào tạo nghề luật sư bao gồm giáo viên cơ hữu và giáo viên kiêm nhiệm;

b) Có đội ngũ cán bộ quản lý bao gồm Giám đốc, cán bộ phụ trách về tổ chức, đào tạo, hành chính, quản trị;

c) Có chương trình đào tạo nghề luật sư, giáo trình giảng dạy phù hợp với chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;

d) Có trường sở ổn định, có đủ khả năng về tài chính và các điều kiện vật chất khác bảo đảm quy mô đào tạo tối thiểu 200 học viên/khoá.

2. Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;

b) Đề án thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư, trong đó giải trình cụ thể về nguồn giáo viên, cán bộ quản lý, quy mô đào tạo, địa điểm trường sở, nguồn tài chính;

c) Sơ yếu lý lịch của Giám đốc cơ sở đào tạo nghề luật sư;

d) Danh sách kèm theo sơ yếu lý lịch của các giáo viên; đối với giáo viên kiêm nhiệm thì phải có cam kết bằng văn bản về việc tham gia giảng dạy cho cơ sở đào tạo nghề luật sư đó;

đ) Chương trình đào tạo nghề luật sư và giáo trình dự kiến áp dụng;

e) Văn bản xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc văn bản thoả thuận của cơ quan có thẩm quyền về quyền sử dụng đất lâu dài để xây dựng trường hoặc hợp đồng thuê nhà, đất (tối thiểu là 5 năm);

g) Văn bản của cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận khả năng tài chính của tổ chức đề nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư.

3. Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Vụ Bổ trợ tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư.

4. Cơ sở đào tạo nghề luật sư do Tổ chức luật sư toàn quốc thành lập có tư cách pháp nhân; hoạt động theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

5. Vụ Bổ trợ tư pháp chủ trì phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ, Học viện tư pháp xây dựng chương trình khung đào tạo nghề luật sư trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

6. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì phải có hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

Hồ sơ công nhận Giấy chứng nhận đào tạo nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư;

b) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư kèm theo chương trình đào tạo nghề luật sư.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư

1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Bộ Tư pháp và Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Tổ chức luật sư toàn quốc có nhiệm vụ đào tạo nghề luật sư.

2. Cơ sở đào tạo nghề đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được đào tạo nghề luật sư:

a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo nghề luật sư;

b) Có chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với chương trình khung về đào tạo nghề luật sư;

c) Có trường sở, tài chính, thiết bị phục vụ dạy và học.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, thủ tục thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư.

3. Chỉ có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo nghề luật sư của Bộ Tư pháp, Tổ chức luật sư toàn quốc cấp hoặc do cơ sở đào tạo nghề luật sư của nước ngoài cấp, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận mới có giá trị theo quy định tại Điều 12 của Luật Luật sư.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Quy định chuyển tiếp đối với Luật sư được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
III. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI LUẬT SƯ

1. Chứng chỉ hành nghề luật sư được cấp theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục có hiệu lực theo quy định của Luật Luật sư.

2. Luật sư tập sự theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 được tiếp tục tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư; không được nhận và thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.

Trong trường hợp luật sư tập sự theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 đang thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng thì phải giao lại vụ, việc đó cho luật sư hướng dẫn; trong trường hợp khách hàng không đồng ý thì tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư hướng dẫn hành nghề và khách hàng thoả thuận giải quyết.

3. Thời gian đã tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 được tính vào thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư.

4. Thẻ luật sư tập sự được cấp theo Pháp lệnh luật sư năm 2001 không còn giá trị. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm thu hồi Thẻ luật sư tập sự.

5. Luật sư tập sự theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 đang tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương khác với địa phương nơi có Đoàn luật sư mà mình đã gia nhập được tiếp tục tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư đó, nhưng phải đăng ký việc tập sự theo quy định của Luật Luật sư tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư mà mình đang tập sự đăng ký hoạt động. Khi đăng ký việc tập sự, người tập sự hành nghề luật sư phải chuyển hồ sơ gốc từ Đoàn luật sư nơi đã gia nhập đến Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự.

6. Trong thời gian tổ chức luật sư toàn quốc chưa được thành lập, việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện theo quy định của Quy chế kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư ban hành kèm theo Quyết định số 667/2004/QĐ-BPT ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

7. Trong thời gian tổ chức luật sư toàn quốc chưa được thành lập, việc cấp Thẻ luật sư do Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư thực hiện theo mẫu thống nhất của Bộ Tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương 1: TIÊU CHUẨN LUẬT SƯ
Quy định chuyển tiếp đối với Luật sư được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 4 Mục IV Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

1. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Công ty luật hợp danh, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập, Chi nhánh Công ty luật hợp danh được cấp theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục có hiệu lực theo quy định của Luật Luật sư.

Trong trường hợp Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 muốn thực hiện dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng thì phải có đơn đề nghị bổ sung lĩnh vực hành nghề kèm theo Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Công ty luật hợp danh theo quy định của Luật Luật sư.
...
4. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân được đánh số như sau:

Hai chữ số đầu là mã tỉnh (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này); hai chữ số tiếp theo là mã của hình thức hành nghề luật sư (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này); bốn chữ số tiếp theo là số thứ tự đăng ký dùng chung cho các loại hình tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

Số thứ tự của Giấy đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký hành nghề cấp theo quy định của Luật Luật sư được ghi tiếp theo số thứ tự đăng ký cuối cùng của Giấy đăng ký đã cấp theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001. Đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại các khoản 2 và 3 của mục này, thì số thứ tự đã đăng ký của Văn phòng luật sư, Công ty luật được giữ lại khi cấp Giấy đăng ký hoạt động mới.

Xem nội dung VB
Điều 6. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở;

2. Lĩnh vực hành nghề;

3. Họ, tên người đại diện theo pháp luật;

4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.

Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 6. Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân được đánh số như sau:

Hai chữ số đầu là mã tỉnh (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này); hai chữ số tiếp theo là mã của hình thức hành nghề luật sư (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này); bốn chữ số tiếp theo là số thứ tự đăng ký dùng chung cho các loại hình tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

Đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư, thì số thứ tự đã đăng ký của tổ chức hành nghề luật sư được giữ lại khi cấp Giấy đăng ký hoạt động mới.

Xem nội dung VB
Điều 6. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở;

2. Lĩnh vực hành nghề;

3. Họ, tên người đại diện theo pháp luật;

4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.

Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 4 Mục IV Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Quy định chuyển tiếp về đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của luật doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3 Mục IV, Mục VI Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
...
2. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Luật Luật sư có hiệu lực, Văn phòng luật sư do một số luật sư thành lập theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 phải thực hiện thủ tục chuyển đổi sang hình thức Công ty luật hợp danh theo quy định của Luật Luật sư tại Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động; nếu không chuyển đổi thì phải chấm dứt hoạt động.

Hồ sơ chuyển đổi gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của Công ty luật hợp danh;

c) Danh sách thành viên;

d) Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Công ty luật hợp danh.

Công ty luật hợp danh được lựa chọn sử dụng tên cũ của Văn phòng luật sư đã chuyển đổi hoặc tên mới. Công ty luật hợp danh được hưởng các quyền của Văn phòng luật sư đã chuyển đổi và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ mà Văn phòng luật sư đã chuyển đổi chưa thực hiện xong.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Công ty luật hợp danh phải có giấy đề nghị chuyển đổi Chi nhánh của Văn phòng luật sư thành Chi nhánh của Công ty luật hợp danh gửi Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đăng ký hoạt động; kèm theo giấy đề nghị là Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Văn phòng luật sư, bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Công ty luật hợp danh. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị chuyển đổi Chi nhánh, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Công ty luật hợp danh theo quy định của Luật Luật sư.

3. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 muốn chuyển đổi sang hình thức Công ty luật trách nhiệm hữu hạn thì phải chấm dứt hoạt động và làm thủ tục đăng ký hoạt động của Công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn được sử dụng tên của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đã chấm dứt hoạt động.
...
VI. QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ PHÁP LÝ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP

1. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Luật Luật sư có hiệu lực thi hành, tổ chức có đăng ký kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp; nếu muốn tiếp tục thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp theo một trong các hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại Luật Luật sư.

2. Cá nhân kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp muốn tiếp tục thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư, gia nhập một Đoàn luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên.

Công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên của công ty đều là thành viên của một Đoàn luật sư thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư đó.

Công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên là thành viên của các Đoàn luật sư khác nhau thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.

2. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Luật sư.

3. Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật được làm thành 2 bản; một bản cấp cho văn phòng luật sư hoặc công ty luật, một bản lưu tại Sở Tư pháp.

4. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư, công ty luật, Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Cục thuế của địa phương và Bộ Tư pháp.

5. Văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

6. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, văn phòng luật sư, công ty luật được khắc và sử dựng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.
Chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 8. Chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư

1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn;

b) Bản cam kết của người đứng đầu công ty luật trách nhiệm hữu hạn về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư;

c) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;

d) Dự thảo Điều lệ công ty luật trách nhiệm hữu hạn;

đ) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư;

e) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật; bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của các luật sư thành viên đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

g) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn.

2. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật trách nhiệm hữu hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên.

Công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên của công ty đều là thành viên của một Đoàn luật sư thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư đó.

Công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên là thành viên của các Đoàn luật sư khác nhau thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.

2. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Luật sư.

3. Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật được làm thành 2 bản; một bản cấp cho văn phòng luật sư hoặc công ty luật, một bản lưu tại Sở Tư pháp.

4. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư, công ty luật, Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Cục thuế của địa phương và Bộ Tư pháp.

5. Văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

6. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, văn phòng luật sư, công ty luật được khắc và sử dựng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.
Quy định chuyển tiếp về đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của luật doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3 Mục IV, Mục VI Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Quy định chuyển tiếp về đối tượng này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
V. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được cấp theo quy định của Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam tiếp tục có hiệu lực theo quy định của Luật Luật sư.

2. Số đăng ký của Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cấp theo quy định của Luật Luật sư được ghi tiếp theo số đăng ký cuối cùng của Giấy đăng ký đã cấp theo quy định của Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Chương 5: HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Quy định chuyển tiếp về đối tượng này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Quy định chuyển tiếp về đối tượng này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
V. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được cấp theo quy định của Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam tiếp tục có hiệu lực theo quy định của Luật Luật sư.

2. Số đăng ký của Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cấp theo quy định của Luật Luật sư được ghi tiếp theo số đăng ký cuối cùng của Giấy đăng ký đã cấp theo quy định của Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Chương 5: HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Quy định chuyển tiếp về đối tượng này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
VIII. KIỂM TRA, THANH TRA VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

1. Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra về tổ chức, hoạt động luật sư theo thẩm quyền.

2. Định kỳ mỗi năm một lần, Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra về tổ chức, hoạt động luật sư tại địa phương. Thời gian và nội dung kiểm tra định kỳ phải được thông báo cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 7 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.

Sở Tư pháp có thể thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Nội dung kiểm tra bao gồm:

a) Kiểm tra về tổ chức và hoạt động hành nghề của các tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

b) Kiểm tra việc tuân theo quy định của pháp luật đối với các luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

c) Kiểm tra việc tuân theo quy định của pháp luật trong hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.

4. Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Luật sư.

2. Hàng năm, Bộ Tư pháp có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hỗ trợ cho việc bồi dưỡng luật sư, đào tạo nghề luật sư và hoạt động của Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Chương 5. KIỂM TRA, THANH TRA VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư

Điều 25. Nguyên tắc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư

Điều 26. Nội dung kiểm tra

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra

Điều 29. Trình tự, thủ tục kiểm tra

Điều 30. Thanh tra tổ chức, hoạt động luật sư


Xem nội dung VB
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Luật sư.

2. Hàng năm, Bộ Tư pháp có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hỗ trợ cho việc bồi dưỡng luật sư, đào tạo nghề luật sư và hoạt động của Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
VIII. KIỂM TRA, THANH TRA VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

1. Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra về tổ chức, hoạt động luật sư theo thẩm quyền.

2. Định kỳ mỗi năm một lần, Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra về tổ chức, hoạt động luật sư tại địa phương. Thời gian và nội dung kiểm tra định kỳ phải được thông báo cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 7 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.

Sở Tư pháp có thể thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Nội dung kiểm tra bao gồm:

a) Kiểm tra về tổ chức và hoạt động hành nghề của các tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

b) Kiểm tra việc tuân theo quy định của pháp luật đối với các luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

c) Kiểm tra việc tuân theo quy định của pháp luật trong hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.

4. Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
h) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Chương 5. KIỂM TRA, THANH TRA VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư

1. Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư theo thẩm quyền.

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương.

Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập Kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương. Kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư cần xác định rõ danh sách đối tượng kiểm tra, thời gian và nội dung kiểm tra; nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm tra; quyền, nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra; trình tự, thủ tục kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư được thông báo bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.

Sở Tư pháp có thể thực hiện kiểm tra đột xuất theo ủy quyền của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong tổ chức, hoạt động luật sư.

Trong thời gian mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Tư pháp gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả kiểm tra.

Điều 25. Nguyên tắc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư

Việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

1. Công khai, khách quan, minh bạch và đúng kế hoạch đã được phê duyệt, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.

2. Bảo đảm tính bảo mật trong hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Tuân thủ quy định của pháp luật về luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 26. Nội dung kiểm tra

1. Đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư theo quy định của Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam và Điều lệ Đoàn luật sư;

b) Việc giải quyết, khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Luật sư và các văn bản pháp luật có liên quan;

c) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê;

d) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập các mẫu sổ sách và lưu trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan.

đ) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp tác quốc tế và các quy định khác của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.

2. Đối với tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Việc thực hiện các quy định về đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam; việc xin cấp Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; xin cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam của luật sư nước ngoài;

b) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trong trường hợp có thuê lao động;

c) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, tài chính, kế toán, thống kê;

d) Việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý theo quy định của pháp luật;

đ) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập các mẫu sổ sách và lưu trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan;

e) Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.

3. Đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, nội dung kiểm tra tập trung vào các nội dung ghi trong Giấy đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân và việc tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư, hành nghề luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Việc thực hiện các quy định của Luật Luật sư và quy định của pháp luật có liên quan về việc cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

b) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, việc lập các mẫu sổ sách và lưu trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra

1. Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng Đoàn kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư. Các thành viên Đoàn kiểm tra bao gồm đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư.

2. Trưởng Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra;

b) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;

c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;

d) Lập biên bản kiểm tra; xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;

đ) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong tổ chức, hoạt động luật sư;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi hành chính, quyết định hành chính liên quan đến các thành viên của Đoàn kiểm tra.

3. Các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra và có trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến đối tượng kiểm tra.

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra

1. Đối tượng kiểm tra có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu thành viên Đoàn kiểm tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật;

b) Nhận biên bản kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra;

c) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra;

d) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra; từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước hoặc bí mật của khách hàng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

đ) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng kiểm tra có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành Quyết định kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chuẩn bị đầy đủ các báo cáo và sổ sách theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 36 của Thông tư này; các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;

d) Ký biên bản kiểm tra sau khi kết thúc kiểm tra;

đ) Chấp hành quyết định của Đoàn kiểm tra;

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Trình tự, thủ tục kiểm tra

1. Công bố quyết định kiểm tra khi bắt đầu tiến hành kiểm tra về tổ chức, hoạt động hành nghề luật sư.

2. Đối chiếu, kiểm tra, đánh giá nội dung báo cáo và các sổ sách, giấy tờ, tài liệu được xuất trình theo quy định của pháp luật.

3. Lập biên bản kiểm tra về tổ chức, hoạt động luật sư sau khi kết thúc kiểm tra.

4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 30. Thanh tra tổ chức, hoạt động luật sư

Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động luật sư theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc thanh tra về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
h) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
IX. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương (theo mẫu số TP-LS 11 và mẫu số TP-LS 20). Báo cáo 6 tháng tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 được gửi trước ngày 15/7; báo cáo năm tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 được gửi trước ngày 15/01 năm sau.

Ngoài báo cáo định kỳ, Sở Tư pháp báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

2. Sở Tư pháp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tổ chức, hoạt động luật sư tại địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 31, Khoản 1 Điều 32, Khoản 1 Điều 33 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 31. Báo cáo định kỳ
...
3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương.

Báo cáo 6 tháng của Sở Tư pháp được gửi trước ngày 15/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 15/10 hàng năm.
...
Điều 32. Nội dung báo cáo

1. Báo cáo của Sở Tư pháp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trong đó cần quan tâm đánh giá việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; xây dựng tổ chức Đảng trong Đoàn luật sư; hành nghề của luật sư tại địa phương; thực hiện vai trò tự quản của các Đoàn luật sư; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.

c) Đề xuất, kiến nghị.
...
Điều 33. Báo cáo đột xuất

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 31, Khoản 1 Điều 32, Khoản 1 Điều 33 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 1. Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài

1. Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

2. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

c) Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;

d) Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Các giấy tờ khác có liên quan.

Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ của khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
...
3. Chỉ có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo nghề luật sư của Bộ Tư pháp, Tổ chức luật sư toàn quốc cấp hoặc do cơ sở đào tạo nghề luật sư của nước ngoài cấp, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận mới có giá trị theo quy định tại Điều 12 của Luật Luật sư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư

1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.

2. Đối với vụ, việc có mức thù lao từ 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) trở lên, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Luật sư. Khi thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

3. Đối với vụ, việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng), tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân lập phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng theo mẫu quy định tại khoản 22 Điều 36 của Thông tư này và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

Xem nội dung VB
Điều 10. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất quy ra giờ không được vượt quá 100.000 đồng/1 giờ làm việc của luật sư.

Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thoả thuận.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư

1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.

2. Đối với vụ, việc có mức thù lao từ 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) trở lên, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Luật sư. Khi thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

3. Đối với vụ, việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng), tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân lập phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng theo mẫu quy định tại khoản 22 Điều 36 của Thông tư này và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

Xem nội dung VB
Điều 10. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất quy ra giờ không được vượt quá 100.000 đồng/1 giờ làm việc của luật sư.

Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thoả thuận.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư

1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.

2. Đối với vụ, việc có mức thù lao từ 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) trở lên, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Luật sư. Khi thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

3. Đối với vụ, việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng), tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân lập phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng theo mẫu quy định tại khoản 22 Điều 36 của Thông tư này và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

Xem nội dung VB
Điều 10. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất quy ra giờ không được vượt quá 100.000 đồng/1 giờ làm việc của luật sư.

Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thoả thuận.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 9. Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật có thể đồng thời là Trưởng chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật chỉ được làm Trưởng chi nhánh của một chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật đó.

2. Văn phòng luật sư, công ty luật cử luật sư là thành viên hoặc luật sư làm việc theo hợp đồng làm Trưởng chi nhánh, trừ trường hợp luật sư nước ngoài đang hành nghề tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 7. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư

1. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Luật sư. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi văn phòng, công ty đặt trụ sở và Đoàn luật sư nơi đặt trụ sở của chi nhánh.

2. Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí đăng ký lập chi nhánh của doanh nghiệp.

3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 11. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư;

b) Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Luật sư.

2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Luật sư.

3. Khi thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư và gửi cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 11. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư;

b) Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Luật sư.

2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Luật sư.

3. Khi thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư và gửi cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 19. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam

1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.

Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa tất cả quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh bị chuyển đổi;

b) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;

c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

d) Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh bị chuyển đổi;

đ) Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

e) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam.

2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 16. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài

Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;

3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;

4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài;

5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài;

6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 19. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam

1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.

Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa tất cả quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh bị chuyển đổi;

b) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;

c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

d) Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh bị chuyển đổi;

đ) Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

e) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam.

2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 16. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài

Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;

3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;

4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài;

5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài;

6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 19. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam

1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.

Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa tất cả quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh bị chuyển đổi;

b) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;

c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

d) Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh bị chuyển đổi;

đ) Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

e) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam.

2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 16. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài

Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;

3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;

4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài;

5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài;

6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 19. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam

1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.

Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa tất cả quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh bị chuyển đổi;

b) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;

c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

d) Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh bị chuyển đổi;

đ) Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

e) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam.

2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 16. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài

Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;

3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;

4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài;

5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài;

6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 66/2007/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực từ ngày 24/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư.
...
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26/2/2007 của Chính phủ như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Luật sư khi được cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu tham gia tố tụng trong vụ án được thanh toán tiền thù lao và các khoản chi phí theo quy định của Luật Luật sư
...
2. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được nhận thêm bất cứ khoản tiền nào từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.

3. Các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm thanh toán cho luật sư được yêu cầu tham gia tố tụng tiền thù lao và các khoản chi phí đúng quy định, thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí đã sử dụng với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của pháp luật.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Mức thù lao chi trả cho luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 120.000 đồng/1 ngày làm việc của luật sư.
...
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
...
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, luật sư được thanh toán chi phí tiền tàu, xe, lưu trú
...
4. Nguồn kinh phí, thủ tục chi trả:
...
5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí:
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 108/2002/TTLT-BTC-BTP

Xem nội dung VB
Điều 11. Thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho luật sư là 120.000 đồng/1ngày làm việc của luật sư.

2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:

a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;

b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;

c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng;

d) Thời gian tham gia phiên tòa;

đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.

3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, luật sư được thanh toán chi phí tiền tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.

4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định của Nhà nước về thù lao và các khoản chi phí nêu tại khoản 1, khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.

5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi thêm bất cứ khoản tiền nào từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 66/2007/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực từ ngày 24/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)