Quyết định 1700/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình phát triển nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015

Số hiệu 1700/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/07/2011
Ngày có hiệu lực 20/07/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Văn Tuân
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1700/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 20 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Tỉnh ủy về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XV;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 943/SNN-KHTC ngày 30 tháng 6 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuân

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

(ban hành kèm theo Quyết định số 1700/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN 5 NĂM 2006 - 2010

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp đã từng bước chuyển từ nông nghiệp số lượng sang chất lượng, giá trị cao. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng bình quân 5,5%/năm, bằng 122% chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV (CTNQ). Đến hết năm 2010:

Tổng sản lượng lương thực 254.132 tấn, bằng 99,6% CTNQ; diện tích canh tác có giá trị trên 50 triệu đồng/ha/năm 10.317 ha, bằng 108,6% CTNQ; có 11.000 ha lúa chất lượng cao, chiếm 21,1% diện tích gieo trồng; diện tích cao su 14.086 ha, sản lượng mủ khô 5.500 tấn; bước đầu đã hình thành một số vùng sản xuất nguyên liệu tập trung như sắn, cao su...phục vụ các nhà máy chế biến; nhiều tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng và biện pháp canh tác tiên tiến được áp dụng vào sản xuất; công tác chỉ đạo phòng trừ các loại sâu bệnh được triển khai có hiệu quả, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị trên đơn vị diện canh tác.

Chăn nuôi từng bước chuyển mạnh theo hướng chất lượng, giá trị. Tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 44,5%, bằng 105,9% CTNQ. Tổng đàn gia súc 555.744 con, gia cầm 2,477 triệu con, trong đó bò laisind 21.145 con, chiếm 16,9% tổng đàn; lợn nái ngoại 3.370 con, chiếm 6,7% đàn lợn nái; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 44.461 tấn; chăn nuôi phát triển theo hướng tập trung, trang trại, bán công nghiệp, công nghiệp, đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường; công tác thú y phòng chống dịch bệnh được chú trọng, góp phần ổn định sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.

Sản xuất thủy sản tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, phát triển đồng bộ cả khai thác, nuôi trồng. Tổng sản lượng thủy sản 49.170 tấn, bằng 126% CTNQ (khai thác 40.707 tấn, nuôi trồng 8.443 tấn). Khai thác theo hướng xa bờ, đánh bắt các đối tượng có giá trị kinh tế cao; ngư dân đã mạnh dạn đóng mới, cải hoán tàu có công suất lớn, cải tiến ngư cụ, chủ động tổ chức đánh bắt phù hợp mùa vụ, ngư trường và theo các tổ đoàn kết nên sản xuất ổn định, hiệu quả hơn. Công tác quản lý tàu thuyền, bảo vệ nguồn lợi thủy sản đã được quan tâm đúng mức; hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá cơ bản đáp ứng nhu cầu ngư dân. Diện tích nuôi trồng thủy sản 4.887 ha; nuôi trồng thủy sản từng bước phát triển theo hướng thâm canh, bền vững, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; đa dạng hóa đối tượng nuôi trong đó tôm thẻ chân trắng là đối tượng sản xuất hàng hóa chủ lực; bước đầu hình thành một số vùng, trang trại nuôi trồng thủy sản theo hướng chuyên canh tập trung. Đặc biệt năm 2010 đã thành công việc sinh sản nhân tạo tôm thẻ chân trắng, cá đối mục.

Việc quy hoạch 3 loại rừng đã mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp. Hoạt động lâm nghiệp đã từng bước được xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia công tác bảo vệ và phát triển rừng; công tác trồng, khoanh nuôi phục hồi rừng được chú trọng, diện tích rừng tăng nhanh hàng năm, đặc biệt là trồng rừng kinh tế, nâng diện tích rừng trồng lên 107.597 ha; việc chuyển rừng và đất lâm nghiệp sang trồng cao su được triển khai thực hiện có hiệu quả, đến nay đã chuyển đổi được 1.339,3 ha sang trồng cao su; chất lượng rừng từng bước được cải thiện; sản lượng khai thác gỗ trồng ngày càng tăng, năm 2010 đạt 135.130 m3. Công tác quản lý bảo vệ rừng được các cấp, các ngành và chủ rừng quan tâm chỉ đạo, thực hiện; tình trạng khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã trái phép từng bước được hạn chế; số vụ và thiệt hại do cháy rừng hàng năm giảm đáng kể, góp phần nâng độ che phủ rừng đạt 67,2%, bằng 103,8% CTNQ.

Về thủy lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Thông qua các nguồn vốn, đã đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhiều công trình thủy lợi, nhờ vậy năng lực tưới tiêu ngày càng tăng, tỷ lệ tưới chủ động cho lúa đạt 90,6%, trong đó tưới lúa Đông Xuân đạt gần 100%. Công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi được củng cố, đổi mới;. Các tuyến đê sông, đê biển tiếp tục được đầu tư, đến nay tổng chiều dài các tuyến đê được xây dựng kiên cố 197 km, góp phần bảo vệ sản xuất và đời sống dân sinh. Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được triển khai thực hiện hiệu quả, đến nay tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 73,2% dân số nông thôn toàn tỉnh, bằng 104,5% CTNQ, 70% hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.

Kinh tế hợp tác tiếp tục chuyển biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ hiệu quả hơn, toàn tỉnh hiện có 140 hợp tác xã dịch vụ nông, lâm, ngư nghiệp; 256 Tổ đoàn kết khai thác hải sản trên biển, là tỉnh có số tổ đoàn kết lớn nhất cả nước, bước đầu ngư dân đã hỗ trợ nhau trong khai thác, tiêu thụ sản phẩm, cứu hộ, cứu nạn và góp phần bảo vệ an ninh biên giới vùng lãnh hải. Kinh tế trang trại tiếp tục chuyển biến rõ nét, đến nay toàn tỉnh có 1.587 trang trại (theo tiêu chí cũ), các trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trang trại tổng hợp phát triển tương đối nhanh. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới bước đầu mới triển khai đã thành lập Ban Chỉ đạo chương trình cấp tỉnh, huyện, Ban quản lý cấp xã; chỉ đạo rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn, lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia. Chỉ đạo xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới tại 2 xã điểm của tỉnh và 4 xã diện rộng của các huyện, thành phố.

[...]