THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
332/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 với
các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Phát
triển nhanh nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có hiệu
quả, sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững; trở thành ngành sản xuất chủ lực
cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, đồng thời
tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông, ngư dân, đảm bảo an sinh xã hội,
góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển, đảo của Tổ
quốc.
2.
Mục tiêu cụ thể
a)
Đến năm 2015 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 3,60 triệu tấn, trên diện tích
1,10 triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5 - 4,0 tỷ USD, giải quyết việc
làm cho khoảng 3,0 triệu lao động.
b)
Đến năm 2020 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 4,5 triệu tấn, trên diện tích
1,2 triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 5,0 - 5,5 tỷ USD, giải quyết việc
làm cho khoảng 3,5 triệu người.
Trong
đó:
-
Cá tra đạt sản lượng khoảng 1,5 đến 2 triệu tấn, tăng trưởng trung bình là
4,8%/năm.
-
Tôm nước lợ đạt 700.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 5,76%/năm.
-
Nhuyễn thể đạt 400.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 16,0%/năm.
-
Cá biển đạt 200.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 14,9%/năm.
-
Cá rô phi đạt 150.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 7,9%/năm.
-
Rong tảo biển đạt 150.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 7,2%/năm.
-
Tôm càng xanh đạt 60.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 11,6%/năm.
II. NHIỆM VỤ
1.
Phát triển sản xuất giống: hoàn thiện hệ thống nghiên cứu, sản xuất, cung ứng
giống thủy sản từ Trung ương đến các địa phương. Đến năm 2015: cung cấp 100% giống
thủy sản cho nhu cầu nuôi; 70% giống các đối tượng nuôi chủ lực (tôm sú, tôm thẻ
chân trắng, cá tra, tôm càng xanh, rô phi, nhuyễn thể) là giống sạch bệnh. Phấn
đấu đến năm 2020: 100% giống các đối tượng nuôi chủ lực là giống chất lượng
cao, sạch bệnh.
2.
Phát triển nuôi trồng thủy sản: mở rộng diện tích nuôi thâm canh, có năng suất
cao, công nghệ sạch và bảo vệ môi trường. Nâng cao năng suất, sản lượng các
vùng nuôi tôm quảng canh hiện có, trên cơ sở nâng cấp hệ thống thủy lợi, áp dụng
rộng rãi công nghệ nuôi tiên tiến. Phấn đấu đến năm 2015, 100% cơ sở nuôi, vùng
nuôi các đối tượng chủ lực đạt tiêu chuẩn tiên tiến về chất lượng và an toàn vệ
sinh thực phẩm. Xây dựng và áp dụng rộng rãi công nghệ nuôi thủy sản lồng, bè,
phù hợp với điều kiện môi trường và kinh tế xã hội ở các vùng ven biển, đảo và
hồ chứa.
3.
Về sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và vật tư thiết bị phục vụ nuôi trồng thủy
sản: phát triển nhanh ngành công nghiệp sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học, vật
tư thiết bị phục vụ nuôi trồng thủy sản, gắn kết với xây dựng các vùng nuôi thủy
sản nguyên liệu, đồng thời đảm bảo các sản phẩm có chất lượng cao và giá thành
hợp lý.
4.
Tổ chức lại sản xuất: tổ chức tốt việc thực hiện quy hoạch nuôi trồng thủy sản
đảm bảo tuân thủ các quy định về điều kiện sản xuất, bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm, đồng thời tạo mối liên kết chặt chẽ giữa nuôi trồng với chế biến, tiêu thụ
sản phẩm. Đến 2012, hoàn thiện quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản toàn quốc,
quy hoạch nuôi một số đối tượng nuôi chủ lực và quy hoạch chi tiết ở các địa phương.
Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi đồng bộ, gắn với xây dựng tổ chức, quản lý của
các mô hình kinh tế hợp tác, quản lý cộng đồng và thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Hoàn thiện quy hoạch và tổ chức thực hiện theo quy hoạch
a)
Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển tổng thể, quy hoạch vùng và
một số đối tượng nuôi chủ lực nhằm sử dụng có hiệu quả các loại hình đất, mặt
nước nuôi trồng thủy sản. Trong đó, chú trọng quy hoạch chuyển đổi từ hình thức
nuôi quảng canh sang hình thức nuôi bán thâm canh, thâm canh ở vùng bán đảo Cà
Mau; nuôi công nghiệp ở các vùng ven biển, vùng đất cát, vùng châu thổ sông Hồng
và đồng bằng sông Cửu Long; quy hoạch các đối tượng nuôi chủ lực: cá tra, tôm
sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, rô phi, các loài cá bản địa có giá trị kinh tế,
các loài rong biển, vi tảo và quy hoạch các vùng sản xuất giống tập trung.
b)
Trên cơ sở quy hoạch phát triển của ngành, các địa phương rà soát, điều chỉnh
và xây dựng quy hoạch chi tiết, lập danh mục các dự án ưu tiên về đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi tập trung; chú trọng đầu tư đảm bảo gắn kết giữa
thủy lợi phục vụ nông nghiệp và thủy sản, phòng chống thiên tai, thích ứng với
điều kiện biến đổi khí hậu.
c)
Thực hiện công bố công khai các quy hoạch nuôi trồng thủy sản, đồng thời kiểm
tra thực hiện quy hoạch một cách thường xuyên và có biện pháp xử lý kiên quyết
đối với các trường hợp nuôi trồng thủy sản không theo quy hoạch, đảm bảo quản
lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch.
2.
Về khoa học công nghệ và công tác khuyến ngư
a)
Nghiên cứu xây dựng và áp dụng công nghệ cao về nuôi trồng các đối tượng chủ lực,
các đối tượng bản địa có giá trị kinh tế; xử lý môi trường, dịch bệnh; công nghệ
sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và các sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường
dùng trong nuôi trồng.
b)
Lựa chọn để nhập công nghệ mới, hiện đại, phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, đồng
thời xây dựng các mô hình sản xuất giống, nuôi thương phẩm nhằm ứng dụng, chuyển
giao nhanh nhất các thành tựu khoa học tiên tiến trong nước và nước ngoài vào sản
xuất.
c)
Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý nước thải tại các cơ sở, vùng nuôi thủy
sản tập trung; xử lý và tái sử dụng nền đáy ao nuôi độc canh lâu ngày bị suy
thoái; xử lý nguồn nước cấp và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước ao nuôi.
d)
Rà soát, chuyển đổi các tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia
phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.
đ)
Nghiên cứu xây dựng các mô hình nuôi luân canh, xen canh; tổng kết và nhân rộng
các mô hình tiên tiến nuôi cá tra, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm hùm, các
loài nguyễn thể và cá biển; ứng dụng công nghệ tiên tiến để trồng các loài
rong, tảo ở vùng triều, trên biển, eo vụng và vùng đất cát.
e)
Hỗ trợ nghiên cứu và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản
mới nhằm giảm thiểu rủi ro và phù hợp với khả năng đầu tư của nông dân
g)
Xã hội hóa công tác nghiên cứu phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản, khuyến
khích các thành phần kinh tế nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ mới.
3.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
a)
Rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, từng bước đưa các cơ sở
nuôi, sản xuất giống tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện sản xuất, bảo
đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, phù hợp với tiêu chuẩn của thị trường
quốc tế.
b)
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng các vật tư trong nuôi trồng
thủy sản (giống, thức ăn, chế phẩm sinh học, chất cải tạo môi trường …), đồng
thời đẩy nhanh quá trình xã hội hóa việc kiểm tra chất lượng và khảo nghiệm các
vật tư dùng trong nuôi trồng thủy sản.
c)
Tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm tra giám sát điều kiện vùng nuôi
trồng, môi trường dịch bệnh, chất lượng thức ăn, chất bổ sung thức ăn, chế phẩm
sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường, hóa chất và thuốc thú y … ở tất
cả các khâu, từ sản xuất đến sử dụng; từng bước thực hiện truy xuất nguồn gốc,
đáp ứng các yêu cầu bảo đảm chất lượng, giữ vững uy tín thương hiệu thủy sản Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
d)
Rà soát và kiện toàn hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường dịch bệnh từ Trung
ương đến địa phương để phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, giảm
thiểu thiệt hại cho nông, ngư dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
đ)
Xây dựng hệ thống thống kê và dự báo về tình hình sản xuất, thị trường tiêu thụ
từ Trung ương đến địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý nhà nước đang từng bước hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế.
4.
Về tổ chức lại sản xuất
a)
Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm, từ ao nuôi đến thị trường
tiêu thụ, trong đó doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ đóng vai trò hạt
nhân liên kết và tổ chức chuỗi. Khuyến khích phát triển hình thức ký kết hợp đồng
giữa doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ với người nuôi hoặc với đại diện của nhóm
hộ người nuôi, với các tổ chức kinh tế hợp tác của nông, ngư dân. Người nuôi ổn
định phát triển sản xuất khi tham gia liên kết với doanh nghiệp đảm bảo thị trường
tiêu thụ. Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ cùng chia sẻ lợi nhuận, rủi ro với
người nuôi, đồng thời cũng yên tâm phát triển sản xuất, mở rộng thị trường. Thí
điểm, nhân rộng mô hình người nuôi, người cung ứng vật tư và doanh nghiệp chế
biến, tiêu thụ cùng góp cổ phần, tạo mối liên kết hữu cơ chặt chẽ giữa sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
b)
Tổ chức lại các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, phân tán theo hình thức quản lý có sự
tham gia của cộng đồng, trong đó chú trọng các mô hình kinh tế hợp tác, các hội,
hiệp hội ngành nghề nhằm tăng cường giúp đỡ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và chung tay bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững của cộng đồng.
c)
Tăng cường công tác vận động, tập hợp cộng đồng nông, ngư dân tham gia các tổ
chức xã hội nghề nghiệp như: Chi hội nghề cá, Chi hội nuôi thủy sản, Chi hội sản
xuất giống … để bảo vệ quyền lợi và giúp đỡ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, đồng thời tăng cường sự giám sát tuân thủ quy định pháp luật của cộng đồng,
góp phần hỗ trợ công tác quản lý nhà nước đối với nuôi trồng thủy sản ở địa
phương.
d)
Mở rộng áp dụng việc thực hiện các quy định về truy xuất nguồn gốc đối với các
cơ sở nuôi trong vùng quy hoạch, đồng thời nhanh chóng xây dựng thương hiệu cho
các sản phẩm thủy sản, cơ sở và vùng nuôi trồng thủy sản tại các địa phương, nhằm
tạo các sản phẩm có thương hiệu uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
5.
Về cơ chế chính sách
a)
Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, gắn với nguồn vốn của
các chương trình, dự án đã và đang triển khai để tiếp tục thực hiện đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng; đồng thời gắn việc đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi, hệ thống
điện, giao thông … với nhiệm vụ phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản trên
cùng địa bàn các địa phương.
b)
Nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hộ
nông, ngư dân thành lập và tổ chức hoạt động các mô hình kinh tế hợp tác nuôi
trồng thủy sản; các cơ sở nuôi trồng thủy sản áp dụng công nghệ tiên tiến trong
sản xuất và bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi như: áp dụng quy trình thực
hành nuôi tốt (GAP), xử lý nước thải, sử dụng nước ngọt tiết kiệm …; hỗ trợ đối
với các doanh nghiệp thu mua, chế biến mua trữ thủy sản nguyên liệu, bảo đảm ổn
định giá và lợi nhuận cho người nuôi; chính sách hỗ trợ phát triển nuôi biển và
ven các đảo xa…
c)
Tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách đã ban hành về đầu tư, tín dụng hỗ trợ
cho các tổ chức, cá nhân sản xuất giống, sản xuất thức ăn, nuôi trồng thủy sản,
chế biến thủy sản; hỗ trợ rủi ro trong nuôi trồng thủy sản; kiểm soát môi trường,
dịch bệnh; xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại …
6.
Vốn thực hiện đề án
Vốn
thực hiện đề án được huy động từ nhiều nguồn: ngân sách nhà nước hỗ trợ, vốn của
các doanh nghiệp, của các hộ gia đình và cá nhân.
Trong đó:
a) Ngân sách
trung ương thực hiện:
- Tiếp tục thực
hiện các dự án đầu tư dở dang thuộc Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản
giai đoạn 1999-2010.
- Đầu tư cho các
dự án mới về phát triển hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ở vùng
ven biển và nội đồng, gồm các hạng mục chính: hệ thống thủy lợi đầu mối cấp I
(cống, đê bao, kè, kênh cấp, kênh tiêu nước, trạm bơm), đường giao thông, hệ thống
cung cấp điện, khu xử lý nước thải …
- Hỗ trợ cho các
địa phương đầu tư cho các dự án mới đầu tư xây dựng các công trình, cơ sở vật
chất kỹ thuật thiết yếu phục vụ nuôi trồng thủy sản cho các vùng nuôi tập trung
trên biển, eo vịnh, đầm phá, hải đảo và hồ chứa.
- Đầu tư xây dựng
và hoàn thiện hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường (trọng tâm là vùng đồng
bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng và các vùng sản xuất giống tập trung);
xây dựng 3 Trung tâm kiểm định, kiểm nghiệm và khảo nghiệm ở đồng bằng sông Cửu
Long, miền Bắc, miền Trung; nhập công nghệ và chuyển giao công nghệ mới về sản
xuất giống năng suất cao, sạch bệnh, công nghệ nuôi tiên tiến, xử lý và cải tạo
môi trường.
b) Ngân sách địa
phương cùng với hỗ trợ từ ngân sách trung ương: đầu tư xây dựng các công trình,
cơ sở vật chất kỹ thuật thiết yếu phục vụ nuôi trồng thủy sản cho các vùng nuôi
tập trung trên biển, eo vịnh, đầm phá, hải đảo và hồ chứa; xây dựng hệ thống thủy
lợi đầu mối cấp I (cống, đê bao, kè, kênh cấp, kênh tiêu nước, trạm bơm), đường
giao thông, hệ thống cung cấp điện, khu xử lý nước thải …; tăng cường quản lý
điều kiện vùng nuôi, xử lý và cải tạo môi trường; hỗ trợ kinh phí mua giống,
làm lồng bè cho các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản trên vùng biển, đảo xa; hỗ
trợ kinh phí cho các cơ sở nuôi trồng thủy sản tập trung áp dụng Quy trình thực
hành nuôi tốt (GAP) và các chứng chỉ áp dụng các Quy trình nuôi tiên tiến; kinh
phí cho công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thủy sản
và khuyến ngư (đào tạo, tập huấn ngắn ngày cho cán bộ và nông ngư dân, xây dựng
mô hình …).
c) Vốn của các
thành phần kinh tế:
- Các doanh nghiệp,
chủ trang trại đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cho vùng nuôi, cơ sở sản
xuất giống, xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở chế biến theo hướng công nghiệp,
hiện đại … theo dự án được phê duyệt; xây dựng, quảng bá thương hiệu và xúc tiến
thương mại ...
- Cá nhân, hộ
gia đình: đầu tư xây dựng các ao nuôi; hệ thống cấp, thải nước từ kênh mương cấp,
thoát nước cấp II; mua giống, thức ăn, thuốc, hóa chất phòng trừ dịch bệnh và xử
lý môi trường ao nuôi.
- Các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có cơ sở nuôi trồng thủy sản tập trung chủ động dành kinh phí
đầu tư bảo đảm các điều kiện cho việc áp dụng Quy trình thực hành nuôi tốt
(GAP) và các chứng chỉ áp dụng các Quy trình nuôi tiên tiến, áp dụng các tiêu
chuẩn tiên tiến về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
7. Tổng nhu cầu
vốn thực hiện đề án
a) Tổng nhu cầu
vốn thực hiện đề án đến 2020: khoảng 40.000 tỷ đồng.
Trong đó:
- Ngân sách nhà
nước: 10%
- Vốn vay tín dụng
đầu tư: 10%
- Vốn vay thương
mại: 50%.
- Vốn tự có và vốn
huy động của các tổ chức, cá nhân: 30%.
b) Phân kỳ đầu
tư theo giai đoạn:
- Giai đoạn
2011-2015: 25.000 tỷ đồng.
- Giai đoạn
2016-2020: 15.000 tỷ đồng.
IV. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
- Nhóm dự án đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Nhóm dự án đầu
tư phát triển hệ thống giống thủy sản.
- Nhóm dự án
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ nuôi, sản xuất giống, phòng trị dịch bệnh và
cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
- Nhóm dự án đầu
tư phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm một số đối tượng: tôm nước lợ, nhuyễn
thể, rong biển và nuôi thủy sản biển, hồ chứa.
- Dự án xây dựng
hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh phục vụ nuôi trồng thủy sản.
- Dự án thông
tin, thống kê phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
a) Chỉ đạo các
đơn vị chức năng thuộc Bộ và phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương liên
quan để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
b) Ban hành, hướng
dẫn các quy chế về kiểm tra, quản lý các cơ sở nuôi, sản xuất các sản phẩm đầu
vào; rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển, quy hoạch vùng miền, quy hoạch đối
tượng nuôi trồng thủy sản trên toàn quốc và các địa phương.
c) Xây dựng và
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường kiểm tra, xử lý về chất
lượng giống, thức ăn, chất lượng sản phẩm, quản lý môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm và thú y thủy sản.
d) Chủ trì, phối
hợp với Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam có biện pháp cụ thể để
quản lý chất lượng, giá cả xuất khẩu.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ
ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: cân đối, bố trí đủ nguồn vốn để các địa
phương thực hiện các nhiệm vụ; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hướng dẫn cơ chế
tài chính để triển khai, thực hiện có hiệu quả; nghiên cứu việc bổ sung danh mục
được hưởng cơ chế lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước theo Nghị định số
151/2006/NĐ-CP và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP; tiếp tục nghiên cứu tháo gỡ những
khó khăn vướng mắc về điều kiện vay và thủ tục giải ngân tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế tiếp cận với nguồn vốn vay phát triển sản xuất; phối
hợp với Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam chấn chỉnh lại công
tác thị trường xuất khẩu, đổi mới và tăng cường xúc tiến thương mại, xử lý kịp
thời các vướng mắc, rào cản thương mại ở các thị trường nhập khẩu để giữ vững
thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới, đồng thời phát triển thị trường
nội địa nhằm thúc đẩy nuôi trồng thủy sản phát triển.
3. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tại
địa phương phù hợp với quy hoạch chung của vùng; cân đối ngân sách địa phương,
dành phần vốn thích đáng cùng với nguồn vốn của trung ương để thực hiện Đề án;
chỉ đạo xây dựng các dự án cụ thể để trình duyệt theo quy định. Tăng cường các
biện pháp quản lý nhà nước, đặc biệt là kiểm tra chất lượng giống, thức ăn, môi
trường, chất lượng sản phẩm, điều kiện sản xuất, kinh doanh; sơ kết, tổng kết
hàng năm và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
4. Các Hội, Hiệp
hội nghề nghiệp:
a) Nghiên cứu việc
thành lập một số Hiệp hội ngành nghề cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người nuôi và giúp người nuôi tổ chức lại sản xuất, đồng thời tạo mối
liên kết giữa người nuôi với ngân hàng, cơ quan khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ, bảo đảm phát triển ổn định, chất lượng
và hiệu quả.
b) Hội Nghề cá
Việt Nam, Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các thành viên
phát triển, đi đôi với tăng cường quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, đặc biệt
là sản phẩm xuất khẩu; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, ổn định và mở rộng thị trường;
tham gia xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị trường; thường xuyên
thông tin về thị trường khu vực và trên thế giới cho doanh nghiệp và người nuôi
để chủ động trong sản xuất và kinh doanh xuất khẩu.
Điều
2. Điều khoản thi hành
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Hội Nghề cá Việt Nam;
- Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|