Quyết định 1682/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 1682/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/10/2021 |
Ngày có hiệu lực | 27/10/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Trần Phước Hiền |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1682/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 10 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030”;
Căn cứ Công văn số 2173/BNN-TY ngày 14/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định số 414/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3205/TTr-SNNPTNT ngày 14/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN CHUYÊN
NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1682/QĐ-UBND ngày
27/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Mục đích
Đôn đốc, thúc đẩy nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20/5/2019 của Ban Bí thư đã ban hành về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống, khống chế bệnh DTLCP, Nghị quyết số 134/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII; Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai một số giải pháp cấp bách phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) theo tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị số 34-CT/TW, Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án ngành thú y).
2. Yêu cầu
- Tiếp tục tập trung nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW, Nghị quyết số 134/2020/QH14, Nghị quyết số 42/NQ-CP, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt Quyết định số 414/QĐ-TTg là trách nhiệm chung của mỗi đảng viên, cán bộ, công nhân viên chức trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nội dung quán triệt phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, từng lĩnh vực, nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên nắm vững tinh thần, nội dung các văn bản nêu trên để kịp thời tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ dược giao đề xây dựng kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm triển khai đồng bộ, đầy đủ có kết quả, hiệu quả các hoạt động và phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra của Đề án ngành thú y; trong đó lưu ý các hoạt động; đề ra phải sát với nội dung của Đề án ngành thú y và yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tính khoa học, khả thi, tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có, các biện pháp thực hiện phải có trọng, tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, chồng chéo với các dự án, chương trình khác; sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; chủ động xây dựng kế hoạch, dự toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện và thanh quyết toán đối với hoạt động do đơn vị chủ trì.
- Kiện toàn, củng cố, đầu tư tăng cường năng lực và nguồn lực của hệ thống quản lý về thú y các cấp từ tỉnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) đến huyện (Trạm Chăn nuôi và Thú y) và đến xã (Nhân viên thú y) nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi các nhiệm vụ thú y hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Xác định rõ và nâng cao vai trò của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước cấp ủy, cơ quan, đơn vị cấp trên về việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 34-CT/T\V, Nghị quyết số 134/2020/QH14, Nghị quyết số 42/NQ-CP, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhất là Quyết định số 414/QĐ-TTg.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tổng kết, đánh giá việc triển khai thi hành Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y và đề xuất cụ thể các nội dung cần sửa đổi, bổ sung Luật Thú y, một số Thông tư quy định về phòng chống dịch bệnh động vật, vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành thú y khi Trung ương yêu cầu để bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật liên quan và sát thực tiễn.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1682/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 10 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030”;
Căn cứ Công văn số 2173/BNN-TY ngày 14/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định số 414/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3205/TTr-SNNPTNT ngày 14/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN CHUYÊN
NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1682/QĐ-UBND ngày
27/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Mục đích
Đôn đốc, thúc đẩy nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20/5/2019 của Ban Bí thư đã ban hành về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống, khống chế bệnh DTLCP, Nghị quyết số 134/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII; Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai một số giải pháp cấp bách phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) theo tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị số 34-CT/TW, Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án ngành thú y).
2. Yêu cầu
- Tiếp tục tập trung nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW, Nghị quyết số 134/2020/QH14, Nghị quyết số 42/NQ-CP, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt Quyết định số 414/QĐ-TTg là trách nhiệm chung của mỗi đảng viên, cán bộ, công nhân viên chức trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nội dung quán triệt phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, từng lĩnh vực, nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên nắm vững tinh thần, nội dung các văn bản nêu trên để kịp thời tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ dược giao đề xây dựng kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm triển khai đồng bộ, đầy đủ có kết quả, hiệu quả các hoạt động và phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra của Đề án ngành thú y; trong đó lưu ý các hoạt động; đề ra phải sát với nội dung của Đề án ngành thú y và yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tính khoa học, khả thi, tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có, các biện pháp thực hiện phải có trọng, tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, chồng chéo với các dự án, chương trình khác; sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; chủ động xây dựng kế hoạch, dự toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện và thanh quyết toán đối với hoạt động do đơn vị chủ trì.
- Kiện toàn, củng cố, đầu tư tăng cường năng lực và nguồn lực của hệ thống quản lý về thú y các cấp từ tỉnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) đến huyện (Trạm Chăn nuôi và Thú y) và đến xã (Nhân viên thú y) nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi các nhiệm vụ thú y hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Xác định rõ và nâng cao vai trò của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước cấp ủy, cơ quan, đơn vị cấp trên về việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 34-CT/T\V, Nghị quyết số 134/2020/QH14, Nghị quyết số 42/NQ-CP, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhất là Quyết định số 414/QĐ-TTg.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tổng kết, đánh giá việc triển khai thi hành Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y và đề xuất cụ thể các nội dung cần sửa đổi, bổ sung Luật Thú y, một số Thông tư quy định về phòng chống dịch bệnh động vật, vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành thú y khi Trung ương yêu cầu để bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật liên quan và sát thực tiễn.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hoặc thay thế cơ chế, chính sách hỗ trợ chăn nuôi, nuôi trồng và phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Việc kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương sẽ triển khai thực hiện khi có văn bản hướng dẫn chi tiết của cấp có thẩm quyền, theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; duy trì hệ thống tổ chức của ngành Thú y theo quy định tại Điều 6 Luật Thú y, Nghị quyết số 42/NQ- CP của Chính Phủ.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh động vật
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Hàng năm, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí, vật tư, vắc xin, hóa chất, phương tiện, dụng cụ, nhân lực để tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật (bao gồm Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020 - 2025; Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình quốc khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2022 - 2025); Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục, giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030. Tổng kết, đánh giá và có văn bản báo cáo, đề xuất nội dung cụ thể cho các chương trình, kế hoạch cho giai đoạn 2026 - 2030 và các năm tiếp theo. Chương trình, kế hoạch cần có mục tiêu, giải pháp và phân công trách nhiệm cụ thể để tổ chức thực hiện, bảo đảm thống nhất với các nội dung của chương trình, kế hoạch quốc gia.
b) Hàng năm, tổ chức chủ động giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, nhất là tại các khu vực đã từng có dịch bệnh xuất hiện, khu vực có nguy cơ cao để phát hiện sớm, cảnh báo và xử lý dứt điểm khi dịch bệnh mới dược phát hiện, ở diện hẹp; xử lý nghiêm các trường hợp giấu dịch, không báo cáo, bán chạy gia súc, gia cầm bệnh chết, vứt xác động vật chết ra môi trường làm lây lan dịch bệnh.
c) Xây dựng, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh đối với một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật, bệnh truyền lây từ động vật sang người, giai đoạn 2021- 2030 và giai đoạn tiếp theo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Tăng cường năng lực giám sát, dự báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh ngoại lai, bệnh nguy hiểm trên động vật; bao gồm: Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao và nâng cấp hệ thống thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra và dịch bệnh mới.
d) Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh; tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch tổng thể về xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
e) Đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cấp, tăng cường năng lực cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh và các Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện để lấy mẫu thử nghiệm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật (bao gồm cả động vật thủy sản); kiểm soát chất lượng con giống thủy sản; quan trắc cảnh báo môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh, giám sát chủ động dịch bệnh, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh để đẩy mạnh xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật của tỉnh.
f) Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật cho cơ quan chuyên môn thú y các cấp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức, nhất là qua hệ thống đài truyền thanh cơ sở về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh, các quy định của pháp luật, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh bệnh động vật.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật tại địa phương theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành co chế, chính sách khuyến khích phát triển hoạt động siết mổ tập trung, công nghiệp;
c) Tăng cường các biện pháp quản lý giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm, xử phạt nghiêm những cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép.
d) Tăng cường nguồn nhân lực: Đào tạo, tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, có liên quan đến công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, an toàn thực phẩm đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật theo chuỗi; xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về an toàn thực phẩm theo các chương trình đào tạo, tập huấn chuẩn hóa của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Xây dựng phần mềm, đào tạo, tập huấn sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu về quản lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật thuộc địa bàn quản lý.
e) Phối hợp triển khai giám sát động vật, sản phẩm động vật theo Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm giai đoạn 2021 - 2030 tại địa phương.
f) Xây dựng chương trình, kế hoạch và triển khai thực hiện giám sát an toàn thực phẩm đối với một số sản phẩm có nguồn gốc động vật chủ lực trên địa bàn tỉnh.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch giai đoạn thực hiện Chương trình, Kế hoạch quốc gia giám sát chất lượng thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và các chất xử lý cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi, phòng chống và giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, giai đoạn 2021 - 2030. Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai giám sát trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về buôn bán, sử dụng thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và các chất xử lý cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn các cửa hàng thuốc thú y đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc (GPP).
d) Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và các chất xử lý cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y.
6. Nâng cao năng lực quản lý các dịch vụ thú y
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan tổ chức rà soát, trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy định về dịch vụ thú y trên địa bàn tỉnh; thành lập và xây dựng kế hoạch hoạt động của Hội đồng Thú y theo quy định của Luật Thú y; xây dựng các quy định về hành nghề thú y gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hành nghề thú y trong các hoạt động phòng chống dịch bệnh; quy định chuyên môn về loại hình dịch vụ thú y, phân cấp việc thực hiện và trách nhiệm báo cáo.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt các dự án ưu tiên được nêu tại mục III, Điều 1 Quyết định số 414/QĐ-TTg. Cụ thể như sau:
a) Dự án 1. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người
a1) Mục tiêu
Kiểm soát, phòng chống, ngăn chặn dịch bệnh lây lan, khống chế, tiến tới thanh toán một số bệnh nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây từ động vật sang người.
a2) Nội dung chính
- Tăng cường năng lực quản lý, giám sát, dự báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh ngoại lai, bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến động vật, thủy sản nuôi trồng và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong nước và xuất khẩu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao và nâng cấp hệ thống thu thập thông tin, quản lý, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra và dịch bệnh mới để các địa phương, người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Triển khai hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh, nhất là ở các vùng chăn nuôi hàng hóa, nuôi trồng thủy sản trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ xuất khẩu.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh đối với mật số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật, bệnh truyền lây từ động vật sang người như: Cúm gia cầm, Cúm lợn, Dại, Lở mồm long nóng, Tai xanh, Dịch tả lợn châu Phi, Viêm da nổi cục, dịch bệnh do Coronavirus gây ra và các bệnh nguy hiểm mới nổi; một số bệnh nguy hiểm trên tôm, cá tra, tôm hùm..., giai đoạn 2021-2030 và giai đoạn tiếp theo.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật cho cơ quan chuyên môn thú y các cấp; đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật, hướng dẫn chuyên môn trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật.
a3) Thời gian thực hiện: 2021-2030.
b) Dự án 2. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với động vật, sản phẩm động vật
b1) Mục tiêu: Bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình chăn nuôi, nuôi trồng, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc động vật.
b2) Nội dung chính
- Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật
+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và tăng cường năng lực xét nghiệm phục vụ công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, cụ thể:
+ Đầu tư xây dựng nhà làm việc và trang thiết bị phục vụ xét nghiệm cho các Trạm Kiểm dịch.
+ Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại để xét nghiệm nhanh cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh phục vụ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; đặc biệt là giám sát, xét nghiệm các bệnh nguy hiểm từ sản phẩm động.
+ Đầu tư xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu kiểm dịch cho Chi cục Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, Trạm Kiểm dịch, Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện.
- Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.
+ Tổ chức lại hệ thống giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
+ Xây dựng và triển khai các chương trình giám sát các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đối với thịt gia súc, gia cầm, trứng, sữa tươi, mật ong.
+ Xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh về an toàn thực phẩm, hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý cơ sở giết mổ động vật, quản lý an toàn thực phẩm đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật.
+ Đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, Trạm Kiểm dịch, Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện.
b3) Thời gian thực hiện: 2021- 2030.
c) Dự án 3: Nâng cao năng lực quản lý, giám sát thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và các chất xử lý cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi bảo đảm chất lượng, an toàn và hiệu quả.
c1) Mục tiêu: Quản lý chất lượng, an toàn, hiệu quả thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và các chất xử lý cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi.
c2) Nội dung chính:
- Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt các kế hoạch, chỉ đạo tổ chức triển khai các Chương trình, Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý sử dụng kháng sinh, giám sát chất lượng thuốc thú y, phòng chống kháng kháng sinh và giám sát kháng kháng sinh trong sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021- 2030.
- Giám sát chất lượng, an toàn và hiệu quả thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và các chất xử lý cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi; xử lý các trường hợp sản xuất, kinh doanh hàng giả, kém chất lượng, ngoài danh mục, không được phép lưu hành
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, phổ biến văn bản QPPL mới ban hành liên quan đến công tác quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và các chất xử lý cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi cho công chức, viên chức và các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường giám sát về dịch tễ thú y, các loại dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh; tiếp nhận, chuyển giao khoa học, công nghệ để sử dụng thuốc, vắc xin thú y, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm cải tạo môi trường chăn nuôi; tránh tình trạng kháng kháng sinh và các giải pháp phòng, chống kháng kháng sinh phục vụ sản xuất.
c3) Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
1. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Việc bố trí kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nhằm hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặc thù được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật đầu tư công.
3. Các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, dự án khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng Đề án kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y từ tỉnh đến cấp xã theo quy định tại Điều 6 Luật Thú y, Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và Nghị quyết số 42/NQ CP ngày 18/6/2019 của Chính phủ.
- Tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về cơ chế chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng chống các bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi như: Chương trình giám sát cúm gia cầm; chương trình khống chế bệnh Lở mồm long móng gia súc; Chương trình khống chế bệnh Tai xanh lợn (PRRS); Chương trình khống chế và loại trừ bệnh dại; “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu phi”; Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi; xây dựng kế hoạch hoạt động và tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thú y gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền kiện toàn hệ thống cơ quan thú y các cấp trên địa bàn tỉnh, ban hành quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất, tham mưu trình UBND tỉnh những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp trên địa bàn tỉnh phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của Luật thú y và các văn bản chỉ đạo của cấp trên đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn của địa phương, đáp ứng được yêu cầu phòng chống dịch bệnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y, đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh, xây dựng Kế hoạch thực hiện tại địa phương và chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thú y trên địa bàn.
Hàng năm, bố trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương.
Tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nội dung của Kế hoạch, Đề án, Dự án ưu tiên liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương nghiêm túc thực hiện nội dung Kế hoạch, bảo đảm thực hiện có chất lượng, hiệu quả cao các nhiệm vụ được giao tại Khung Kế hoạch chi tiết kèm theo Kế hoạch này./.
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG
CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP GIAI ĐOẠN 2021 -2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI”
(Kèm theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 1682/QĐ-UBND ngày 27/10/2021
của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ chính |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời gian dự kiến hoàn thành |
|
|
|
||
1 |
Xây dựng kế hoạch chi tiết và bố trí các nguồn lực để tổ chức tổng kết, đánh giá việc triển khai thi hành và góp ý việc sửa đổi, bổ sung Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Cơ quan, đơn vị có liên quan |
2026-2027 |
2 |
Tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về phòng chống dịch bệnh động vật, vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; quy chuẩn kỹ thuật (QCVN) và tiêu chuẩn kỹ thuật (TCVN) chuyên ngành thú y theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
12/2023 |
3 |
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, hỗ trợ lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
a |
Tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, hỗ trợ lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
12/2022 |
b |
Tham mưu UBND tỉnh Quyết định ban hành Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, hỗ trợ lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh thay thế những nội dung liên quan trong Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của UBND tỉnh Quãng Ngãi ban hành Quy định chế độ tài chính về phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quy định chế độ tài chính về phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính, Sở Tư pháp và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021 -2022 |
c |
Tham mưu cho UBND tỉnh Quyết định việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, hỗ trợ lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính, Sở Tư pháp và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2022 -2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nội vụ |
Khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền |
||
|
|
|
||
1 |
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt các Kế hoạch, văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh đối với một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật, bệnh truyền lây từ động vật sang người, giai đoạn 2021 - 2030 và giai đoạn tiếp theo, cụ thể: |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
a |
Tổ chức triển khai các Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020 - 2025; Chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021 -2030 |
b |
Tổng kết, đánh giá, Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại; Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
12/2021 |
c |
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt các Kế hoạch, văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai các chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục, giai đoạn 2021 - 2030. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021-2022 |
d |
Tổ chức triển khai các Kế hoạch, văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai các chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục, giai đoạn 2021 -2030. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2022-2030 |
2 |
Tăng cường năng lực giám sát, dự báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh ngoại lai, bệnh nguy hiểm trên động vật; bao gồm: ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao và nâng cấp hệ thống thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra và dịch bệnh mới (bao gồm cả động vật thủy sản). |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021 -2030 |
3 |
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật cho cơ quan chuyên môn thú y các cấp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2021 -2030 |
a |
Định kỳ hằng năm, tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ học, giám sát, điều tra, ứng phó dịch bệnh, xây dựng bản đồ dịch tễ và một số kỹ năng khác phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản nuôi (nhất là phòng chống dịch bệnh trên tôm, cá ),... cho cán bộ làm công tác thú y trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021 -2030 |
b |
Xây dựng kế hoạch huyền thông và tổ chức tuyên truyền về các quy định của pháp luật, các biện pháp phòng chống dịch bệnh, các yêu cầu kỹ thuật cụ thể của từng thị trường nhập khẩu cho người dân, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021 -2030 |
4 |
Xây dựng Kế hoạch và triển khai hiệu quả các Kế hoạch quốc gia xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh tại các vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ xuất khẩu. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021 -2030 |
5 |
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho Trạm Chẩn đoán xét nghiệm, kho lạnh bảo quản vắc xin, xe lạnh vận chuyển vắc xin, phòng làm việc; đầu tư phương tiện tuyên truyền, đi lại nhằm nâng cấp, tăng cường năng lực phòng, chống dịch cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y để quản lý, giám sát, lấy mẫu thử nghiệm, chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật (bao gồm cả động vật thủy sản). |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021 -2030 |
|
|
|
||
1 |
Tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định cấp đất và kinh phí xây dựng nhà làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trạm Kiểm dịch động vật tại đầu mối giao thông theo quy định. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
12/2022 |
2 |
Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật tại địa phương theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, ATTP, bảo vệ môi trường. Ban hành các chính sách khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp phù hợp với từng địa phương; tăng cường các biện pháp quản lý giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm vệ sinh thú y và ATTP, xử phạt nghiêm những cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
a |
Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách di dời, chuyển đổi nghề nghiệp đối với cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật nhỏ lẻ và khuyến khích cơ sở giết mổ cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật tập trung, công nghiệp phù hợp với từng huyện, thị xã, thành phố. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
12/2021 |
b |
Tổ chức rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật tại địa phương theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, ATTP, bảo vệ môi trường. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan |
12/2022 |
c |
Tăng cường các biện pháp quản lý giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm vệ sinh thú y và ATTP, xử phạt nghiêm những cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành liên quan |
12/2022 |
3 |
Tăng cường nguồn nhân lực: Đào tạo, tập huấn, phổ biến các văn bản QPPL mới ban hành, chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý đã được chuẩn hóa có liên quan đến công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, ATTP đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật theo chuỗi cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về ATTP, cụ thể: |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
a |
Đào tạo, tập huấn, phổ biến các văn bản QPPL mới ban hành, có liên quan đến công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, ATTP đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật theo chuỗi. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2021 -2030 |
b |
Đào tạo, tập huấn, phổ biến theo chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý đã được chuẩn hóa cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp huyện, xã về ATTP. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố . |
2021 -2030 |
4 |
Triển khai phần mềm; đào tạo, tập huấn sử dụng, vận hành phần mềm quản lý dữ liệu về cơ sở giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật thuộc địa bàn quản lý, cụ thể: |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
a |
Đào tạo, tập huấn sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu về quản lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật thuộc địa bàn quản lý. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Cục Thú y; Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
12/2025 |
b |
Triển khai phần mềm quản lý dữ liệu cơ sở giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Cục Thú y; Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2026 -2030 |
5 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh thú y, ATTP giai đoạn 2021-2030, cụ thể: |
|
|
|
a |
Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh thú y, ATTP giai đoạn 2021-2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
12/2022 |
b |
Hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh thú y, ATTP giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2030 |
|
|
|
||
1 |
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình, kế hoạch quốc gia giám sát chất lượng thuốc thú y, phòng chống và giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, giai đoạn 2021 - 2030. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
12/2022 |
2 |
Hàng năm, Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình, kế hoạch quốc gia giám sát chất lượng thuốc thú y, phòng chống và giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2030 |
3 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về buôn bán, sử dụng thuốc thú y tại địa phương. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Cục Thú y, Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan |
12/2022 |
4 |
Hàng năm, tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho các cơ sở buôn bán thuốc, các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn các cơ sở buôn bán thuốc thú y thực hiện thực hành tốt nhà thuốc (GPP) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan |
2022 - 2030 |
|
|
|
||
1 |
Tham gia góp ý các Dự thảo văn bản QPPL về dịch vụ thú y, quản lý hoạt động của các phòng thử nghiệm về thú y |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan |
2021 - 2022 |
2 |
Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về hành nghề thú y gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hành nghề thú y trong các hoạt động phòng, chống dịch bệnh; trách nhiệm báo cáo và quy định chuyên môn về loại hình dịch vụ thú y theo quy định trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan |
2021 -2022 |
3 |
Thành lập Hội đồng thú y của địa phương theo quy định tại Điều 114 Luật Thú y. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp |
2021 -2022 |