ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4225/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
20 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
414/QĐ-TTG NGÀY 22/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG
NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày
19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số
414/QĐ-TTg ngày 22/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Văn bản số
2173/BNN-TY ngày 14/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ
chức triển khai Quyết định số số 414/QĐ-TTg ngày 22/03/2021 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 291/TTr-SNN ngày 15/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan chuyên ngành thú y các cấp,
giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định”.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai, thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Y tế, Kế hoạch
và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Cục Thú y;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PVPNN;
- Lưu: VT, K10, K12.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 414/QĐ-TTG NGÀY
22/03/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG
CƠ QUAN CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/ /2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định)
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Hệ thống cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y của tỉnh được kiện toàn, củng cố và tăng cường năng lực, bảo đảm tổ
chức thực hiện các hoạt động chăn nuôi, thú y có hiệu lực, hiệu quả; kiểm soát
tốt dịch bệnh động vật, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và thúc đẩy chăn nuôi phát
triển bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hướng tới xuất khẩu.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL) về thú y, chăn nuôi, các văn bản chỉ đạo, điều hành, tiêu chuẩn
kỹ thuật địa phương… được rà soát, bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quản lý
và phù hợp tình hình thực tiễn địa phương. Các chương trình, kế hoạch của tỉnh
về phòng, chống dịch bệnh động vật; phòng, chống kháng kháng sinh và bảo đảm an
toàn thực phẩm (ATTP) được phê duyệt, đảm bảo kinh phí và tổ chức, triển khai
có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
b) Hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y của tỉnh được kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực theo
đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù
hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
c) Hệ thống giám sát dịch bệnh
động vật từ tỉnh đến cơ sở được củng cố, tăng cường năng lực và hoạt động có hiệu
quả nhằm phát hiện sớm ổ dịch, phân tích dịch tễ, dự báo và cảnh báo kịp thời
các loại dịch bệnh động vật; ít nhất 50 doanh nghiệp, trang trại, vùng chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản được xây dựng và được công nhận an toàn dịch bệnh,
ATTP, VietGAHP, GlobalGAP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm, dịch bệnh thủy sản, nhất là các loại dịch bệnh nguy
hiểm (Lở mồm long móng gia súc, Dịch tả heo châu Phi, Tai xanh heo, Viêm da nổi
cục trâu, bò…), dịch bệnh lây sang người (Cúm gia cầm, Dại, Liên cầu lợn…).
Nâng cao năng lực chẩn đoán xét nghiệm của Trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị
bệnh động vật, phấn đấu đến năm 2025 đạt phòng kiểm nghiệm chỉ định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiếp tục củng cố, đầu tư, nâng cấp và phát huy
hoạt động kiểm dịch của Trạm Kiểm dịch động vật Cù Mông, đáp ứng yêu cầu Trạm
Kiểm dịch động vật quốc gia.
d) Nâng cao năng lực quản lý
ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu 80% sản
phẩm động vật mua bán tại chợ được giết mổ tập trung vào năm 2025 và 100% vào
năm 2030; giảm thiểu tối đa số vụ ngộ độc do thực phẩm có nguồn gốc động vật.
đ) Hệ thống cơ sở dữ liệu cấp tỉnh
về kiểm dịch động vật, dịch tễ, quản lý chăn nuôi, quản lý thuốc thú y, hệ thống
nhận dạng, truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật được thiết lập theo
quy định.
e) Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát và quản lý tốt hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú
y, vaccine thú y, hóa chất thú y trên địa bàn tỉnh. Chủ động đảm bảo đầy đủ cơ
số thuốc, hóa chất, vaccine dự phòng, phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm và thú y thủy sản trên địa bàn tỉnh.
g) Dịch vụ thú y từng bước được
phát triển theo hướng chuyên nghiệp và xã hội hóa có sự quản lý chặt chẽ của các
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Quản lý, kiểm soát và phát huy hoạt động của
lực lượng thú y tư nhân hành nghề gắn với trách nhiệm phòng, chống dịch bệnh động
vật trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Rà
soát, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, các văn bản chỉ đạo, điều hành, tiêu
chuẩn kỹ thuật địa phương
a) Rà soát các văn bản QPPL, cơ
chế chính sách trong lĩnh vực thú y của trung ương, của tỉnh không còn phù hợp
để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và kịp thời ban hành hướng dẫn triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
b) Đề xuất sửa đổi, ban hành
quy định, chính sách hỗ trợ trong công tác thú y: công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật (Lở mồm long móng gia súc, dịch tả heo châu Phi, Viêm da nổi cục trâu,
bò, cúm gia cầm, bệnh Dại …); cơ chế, chính sách hỗ trợ vaccine tiêm phòng; hỗ
trợ mạng lưới thú y cơ sở; hỗ trợ xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh,
an toàn thực thực phẩm… theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực
tiễn địa phương, phát huy hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh, thúc đẩy
chăn nuôi phát triển bền vững.
c) Định kỳ tổ chức đánh giá, sơ
kết kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch trong công tác thú y của tỉnh
để rút kinh nghiện, đề xuất, bổ sung, hoàn thiện, phát huy hiệu quả công tác
phòng chống dịch bệnh, thú y thủy sản.
2. Kiện
toàn, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
từ tỉnh đến cơ sở
Thực hiện xây dựng Đề án kiện
toàn hệ thống thú y các cấp của tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong
đó:
- Kiện toàn hệ thống thú y cấp
huyện theo quy định của Luật Thú y, Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của
Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Nội vụ.
- Kiện toàn, củng cố mạng lưới
thú y cấp xã: trình HĐND tỉnh ban hành mới Nghị quyết về kiện toàn, củng cố mạng
lưới thú y cấp xã thay thế Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND ngày 26/7/2006 của HĐND tỉnh
về việc thông qua Đề án kiện toàn tổ chức mạng lưới thú y cơ sở; Quyết định số
76/2006/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của UBND tỉnh phê duyệt đề án kiện toàn mạng lưới
thú y cơ sở, phù hợp với Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ
trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Tiêu chuẩn thú y cấp xã.
3. Nâng
cao năng lực phòng, chống dịch bệnh động vật
a) Hàng năm, ban hành kế hoạch,
chỉ đạo tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch về phòng, chống dịch bệnh
đối với một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật, bệnh truyền lây từ động vật
sang người và dịch bệnh thủy sản.
b) Tăng cường năng lực giám
sát, dự báo, cảnh báo các loại dịch bệnh động vật nguy hiểm. Xây dựng và tổ chức
triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý dịch tễ trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng
công nghệ thông tin báo cáo dịch bệnh trực tuyến đến cấp huyện nhằm nâng cao
năng lực thu thập thông tin, quản lý, phân tích dữ liệu dịch bệnh kịp thời. Duy
trì công tác giám sát chủ động các bệnh truyền nhiễm và giám sát sau tiêm phòng
để đánh giá lưu hành mầm bệnh và mức độ bảo hộ vaccine, định hướng cho công tác
phòng, chống dịch.
c) Tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức người dân chấp hành các quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật, thú y thủy sản và phổ biến các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh động vật, thú y thủy sản.
d) Hàng năm, xây dựng kế hoạch,
bố trí kinh phí tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn về dịch
tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ… cho cán bộ
thú y. Ưu tiên cho lực lượng thú y cấp huyện và cơ sở.
đ) Chủ động công tác tiêm phòng
vaccine cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn, đảm bảo tỷ lệ từ
80% tổng đàn trở lên hàng năm. Từng bước tiến tới xã hội hóa công tác tiêm
phòng trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, chủ động đảm bảo đầy đủ cơ số thuốc, hóa chất,
vaccine dự phòng, phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm và thú y thủy sản.
e) Đầu tư, nâng cấp trang thiết
bị, cơ sở vật chất Trạm chẩn đoán và điều trị bệnh động vật, đáp ứng yêu cầu
phòng, chống dịch bệnh trên cạn và dưới nước. Phấn đấu đến năm 2025 đạt phòng
kiểm nghiệm chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
g) Phối hợp ngành y tế xây dựng
các chương trình, kế hoạch phòng chống các loại dịch bệnh lây lan từ động vật
sang người trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao
năng lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý ATTP đối với động vật và sản phẩm
có nguồn gốc động vật
a) Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây
dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung theo Quyết định số 51/2020/QĐ-UBND ngày
03/8/2020 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư xây
dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai
đoạn 2021-2025. Phấn đấu đến năm 2025, mỗi địa bàn cấp huyện đều xây dựng 01 cơ
sở giết mổ động vật tập trung; đảm bảo 80% sản phẩm động vật mua bán tại chợ được
giết mổ tập trung vào năm 2025 và 100% vào năm 2030; giảm thiểu tối đa số vụ ngộ
độc do thực phẩm có nguồn gốc động vật. Chủ tịch UBND cấp huyện, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ
động vật tập trung và quản lý công tác kiểm soát giết mổ thuộc địa bàn.
b) Tích cực kêu gọi đầu tư xây
dựng nhà máy chế biến sản phẩm chăn nuôi, hướng tới xuất khẩu theo Chương trình
hành động của Tỉnh ủy. Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất chăn nuôi tiêu thụ
sản phẩm từ khâu chăn nuôi đến giết mổ, chế biến và hướng tới xuất khẩu. Khuyến
khích các doanh nghiệp xây dựng và nhân rộng các cửa hàng bán sản phẩm chăn
nuôi sạch, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho người tiêu
dùng. Đồng thời, xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả hệ thống nhận dạng,
truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật được thiết lập theo quy định
trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục củng cố, đầu tư,
nâng cấp và phát huy hoạt động kiểm dịch của Trạm Kiểm dịch động vật Cù Mông,
đáp ứng yêu cầu Trạm Kiểm dịch quốc gia. Tăng cường công tác kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật xuất tỉnh theo đúng quy trình kỹ thuật theo quy định.
d) Hàng năm, thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh và hoạt động vận chuyển,
giết mổ, mua bán động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; tăng cường các
biện pháp quản lý công tác kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cao
năng lực quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi
a) Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát và quản lý tốt hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú
y, vaccine, hóa chất thú y trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng và tổ chức triển
khai có hiệu quả phần mềm quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y,
vaccine thú y, thức ăn chăn nuôi. Đồng thời, đào tạo nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ.
c) Định kỳ tổ chức tập huấn, phổ
biến kiến thức cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, thức
ăn chăn nuôi chấp hành thực hiện các quy định thuộc lĩnh vực hoạt động và kết nối
chia sẻ thông tin, báo cáo định kỳ…
6. Nâng cao
năng lực quản lý các hệ thống dịch vụ thú y
a) Thành lập và xây dựng kế hoạch
hoạt động của Hội đồng thú y cấp tỉnh theo quy định tại Điều 114 của Luật Thú
y.
b) Tổ chức triển khai hướng dẫn
các quy định về hành nghề thú y gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hành nghề
thú y trong các hoạt động phòng chống dịch bệnh. Đồng thời, quản lý, kiểm soát
và phát huy hoạt động của lực lượng thú y tư nhân hành nghề trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC ĐỀ
ÁN, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH ƯU TIÊN
Có phụ lục kèm theo
IV. NGUỒN VỐN
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn vốn:
a) Nguồn hỗ trợ của Trung ương
thuộc các Chương trình quốc gia về phòng, chống dịch bệnh động vật, hỗ trợ thuộc
các dự án và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
b) Nguồn kinh phí của tỉnh, nguồn
phí được để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các nguồn huy động,
tài trợ hợp pháp (nếu có): Thực hiện các đề án, dự án trọng tâm của tỉnh, nguồn
sự nghiệp kinh tế hàng năm.
c) Nguồn kinh phí của các tổ chức
cá nhân đối ứng tham gia các chương trình, đề án, dự án của tỉnh.
2. Cơ chế tài chính các cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp:
a) Thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
pháp luật liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Việc bố trí kinh phí đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nhằm hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặc thù được thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật đầu tư công.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện đầy đủ và
hiệu quả các nội dung của Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030, trên địa bàn tỉnh Bình Định”.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính xây dựng dự toán kinh phí hàng năm, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để
tổ chức thực hiện các nội dung đề án, dự án, kế hoạch và đánh giá kết quả thực
hiện.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá, rà soát
hệ thống thú y cấp huyện, cấp xã, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh:
- Xây dựng “Đề án kiện toàn hệ
thống tổ chức thú y các cấp”, quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng,
quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn địa
phương, đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật, phát triển chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Nghị quyết kiện
toàn, củng cố mạng lưới cấp xã trình HĐND tỉnh thay thế Nghị quyết số
04/2006/NQ-HĐND ngày 26/7/2006 của HĐND tỉnh Bình Định về việc thông qua Đề án
kiện toàn tổ chức mạng lưới thú y cơ sở; Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày
10/8/2006 của UBND tỉnh phê duyệt đề án kiện toàn mạng lưới thú y cơ sở, phù hợp
với Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ trường Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về Tiêu chuẩn thú y cấp xã.
2. Sở Tài
chính
Hàng năm căn cứ vào khả năng
cân đối ngân sách nhà nước, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đúng quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Sở Nội
vụ
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh xây dựng “Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức
thú y các cấp” và tham mưu xây dựng Nghị quyết về kiện toàn, củng cố mạng lưới
thú y cấp xã trình HĐND tỉnh thay thế Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày
26/7/2006 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án kiện toàn tổ chức mạng lưới thú
y cơ sở; Quyết định số 76/2006/QĐ- UBND ngày 10/8/2006 của UBND tỉnh phê duyệt
đề án kiện toàn mạng lưới thú y cơ sở phù hợp với Thông tư số
29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về Tiêu chuẩn thú y cấp xã.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối,
bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Đề án và các dự án ưu tiên theo quy định
của pháp luật.
b) Tổ chức xúc tiến, kêu gọi
các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào các dự án trong Đề án
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở
Thông tin và truyền thông
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cấp tỉnh về kiểm dịch động vật,
dịch tễ, quản lý chăn nuôi, quản lý thuốc thú y, hệ thống nhận dạng, truy xuất
nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật
6. Sở Y tế
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp phòng chống các loại
dịch bệnh lây lan từ động vật sang người và hỗ trợ kiểm tra sức khỏe lực lượng tham
gia phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm lây sang người trên địa bàn tỉnh.
7. Các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Công an tỉnh,
Cục Quản lý thị trường tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động
phối hợp hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện có hiệu quả
các nội dung Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan chuyên ngành thú y các
cấp, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định”.
8. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ vào Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan chuyên ngành thú y
các cấp, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định”, UBND các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác
thú y tại địa phương; quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo phát
huy hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, phát triển chăn nuôi thuộc
địa bàn quản lý.
b) Hàng năm, bố trí các nguồn lực
và ngân sách, đảm bảo đủ, kịp thời để tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch
tại địa phương.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám
đốc các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình
thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc phản ảnh bằng văn bản gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
PHỤ LỤC:
DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP, GIAI
ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số /QĐ -UBND ngày tháng
năm 2021 của UBND tỉnh Bình Định)
TT
|
Nội dung, nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả đạt được
|
I
|
Các Chương trình, kế hoạch
ưu tiên tiếp tục triển khai
|
|
|
|
|
01
|
- Quyết định số 5346/QĐ-UBND
ngày 29/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt “Chương trình Phòng,
chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021
|
- Tỷ lệ tiêm phòng vaccine
LMLM trâu bò hàng năm từ 80% tổng đàn trở lên.
- Tiếp tục duy trì khống chế
dịch bệnh LMLM trâu bò trên địa bàn tỉnh.
|
02
|
- Quyết định số 1115/QĐ-UBND
ngày 31/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Phòng, chống
bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021
|
Tiếp tục duy trì khống chế dịch
bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh.
|
03
|
- Kế hoạch Phòng, chống bệnh
Dịch tả heo châu Phi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo
Kế hoạch 05/KH-UBND ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh Bình Định
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021
|
- Tiếp tục duy trì khống chế
bệnh dịch tả heo châu Phi trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì tái đàn, phát triển
chăn nuôi
|
|
Quyết định số 51/2020/QĐ-UBND
ngày 03/8/2020 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đầu
tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định,
giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đến năm 2025
|
- Mỗi huyện, thị xã đều xây dựng
và đưa vào hoạt động giết mổ động vật tập trung.
- Phấn đấu đảm bảo 80% sản phẩm
động vật mua bán tại chợ được giết mổ tập trung vào năm 2025 và 100% vào năm
2030
|
II
|
Đề án, Kế hoạch đề xuất
xây dựng mới
|
|
|
|
|
01
|
- Xây dựng Đề án Củng cố, kiện
toàn hệ thống thú y cấp huyện theo quy định của luật Thú y, Nghị Quyết số
42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Bộ Nội vụ.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
- Kiện toàn hệ thống thú y cấp
huyện theo Quy định của Luật Thú y
|
02
|
- Xây dựng dự thảo Nghị quyết
trình HĐND tỉnh thay thế Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 26/7/2006 của HĐND tỉnh
về việc thông qua Đề án kiện toàn mạng lưới thú y cơ sở và Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND
ngày 10/8/2006 của UBND tỉnh Bình Định phê duyệt đề án kiện toàn mạng lưới
thú y cơ sở cho phù hợp Thông tư số 29/2016/TT- BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ
trường Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định Tiêu chuẩn thú y cấp xã.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Kiện toàn hệ thống thú y cấp
xã
|
03
|
Kế hoạch củng cố, nâng cấp Trạm
Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Các đơn
vị liên quan Cục Thú y
|
Năm 2025
|
Đến năm 2025, Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật đạt
phòng kiểm nghiệm chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
04
|
Xây dựng hệ thống quản lý dữ
liệu Thú y: Phần mềm quản lý dịch tể, xây dựng bản đồ dịch tể tình hình dịch
bệnh; phần mềm quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2023
|
Xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý dữ liệu Thú y và đưa vào hoạt động
|
05
|
Kế hoạch đầu tư, nâng cấp Trạm
Kiểm dịch động vật Cù Mông, đáp ứng yêu cầu Trạm Kiểm dịch quốc gia.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thuộc Cục
Thú y
|
Năm 2025
|
Đáp ứng các điều kiện của Trạm Kiểm dịch động vật Quốc gia
|
06
|
Xây dựng kế hoạch tập huấn,
đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng thú y cấp tỉnh,
huyện, xã hàng năm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
- Mỗi cán bộ thú y cấp huyện được tập huấn, đào tạo 4 lần/năm. - Mỗi
thú y cấp xã được tập huấn ít nhất 2 lần/năm.
|
07
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ
xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh, ATTP,
VietGap…đảm bảo sản phẩm sạch, an toàn, phục vụ người tiêu dùng và xuất khẩu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023
|
- Đạt ít nhất 50 doanh nghiệp,
trang trại, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản được xây dựng và được công nhận
an toàn dịch bệnh, ATTP, VietGAHP, GlobalGAP.
|