ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10968/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 02 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN
NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 22/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021
- 2030 và Công văn số 2173/BNN-TY ngày 14/04/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ
thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn
2021 - 2030”; xét báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ
trình số 3157/TTr-SNN ngày 28/9/2021, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch triển
khai Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các
cấp, giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y các cấp được củng cố và tăng cường năng lực về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, tổ chức và năng lực quản lý nhà nước, bảo đảm tổ chức thực hiện tốt các hoạt
động thú y nhằm đáp ứng công tác phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản bền
vững, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi hiệu quả góp phần
thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng; cung cấp thực phẩm chất lượng, an toàn cho người tiêu dùng; bảo
vệ sức khỏe nhân dân và môi trường sinh thái.
2. Yêu cầu
- Củng cố hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y từ cấp tỉnh đến cấp xã theo đúng chủ trương của Đảng, quy định
của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Nông nghiệp và PTNT bảo đảm tinh gọn, đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ thú
y hiệu quả, hiệu lực; phù hợp với điều kiện thực tiễn;
- Nâng cao năng lực phòng, chống dịch
bệnh động vật; kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý an
toàn thực phẩm đối với động vật và sản phẩm động vật; quản lý hoạt động hành nghề thú y, thuốc thú y;
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Rà soát việc áp dụng hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách ngành thú y
phù hợp với địa phương
- Rà soát việc áp dụng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách ngành thú y phù hợp với
địa phương để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống dịch bệnh cho gia
súc, gia cầm và thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030; xây dựng cơ sở giết mổ động
vật tập trung...đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá việc triển
khai thi hành Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Thú y, đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung bảo
đảm phù hợp chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật liên quan và sát thực
tiễn.
2. Củng cố,
nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tại địa
phương.
a) Tiếp tục duy trì hệ thống cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Điều 6 Luật
Thú y, Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 và Nghị quyết số 42/NQ-CP
ngày 18/06/2019 của Chính phủ, cụ thể là:
- Cấp tỉnh là Chi cục Chăn nuôi và
Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cấp huyện là Trạm Chăn nuôi và Thú
y đóng trên địa bàn huyện trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y, thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành thú y theo quy định của pháp luật và phân
công, ủy quyền của Chi cục trưởng.
b) Hướng dẫn phối hợp trong công tác
quản lý chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo
thống nhất, phối hợp chặt chẽ từ cấp tỉnh tới cấp xã.
c) Tiếp tục củng cố mạng lưới nhân
viên thú y cấp xã, UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện tuyển dụng, bố trí và quản
lý nhân viên thú y bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số
29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/08/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và Nghị quyết
số 08/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định
số lượng, chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; mức phụ
cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
và ở thôn, tổ dân phố, mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc
của thôn, tổ dân phố và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
d) Lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Trạm có
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thú y phải có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm quản lý chuyên ngành thú y, chăn nuôi và thú y
hoặc thú y thủy sản.
3. Nâng cao năng
lực phòng, chống dịch bệnh động vật
- Xây dựng, chỉ đạo triển khai các
chương trình, kế hoạch phòng, chống dịch bệnh đối với một số dịch bệnh nguy hiểm
trên động vật, bệnh truyền lây từ động vật sang người, giai đoạn 2021 - 2025 và
giai đoạn tiếp theo.
Hàng năm, xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật và bố trí đủ kinh phí, vật tư, vắc xin, hóa chất,
phương tiện, dụng cụ, nhân lực để triển khai thực hiện có
hiệu quả nội dung các chương trình, kế hoạch; đặc biệt là tổ chức tiêm phòng
các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; tổng kết, đánh giá và có văn bản báo cáo, đề xuất nội
dung cụ thể cho các chương trình, kế hoạch cho từng giai đoạn và các năm tiếp
theo.
- Tổ chức giám sát bị động, giám sát
chủ động tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi, nhất
là tại các khu vực đã từng có dịch bệnh xuất hiện, khu vực có nguy cơ cao để phát hiện sớm, cảnh báo và xử lý dứt điểm khi dịch bệnh mới được phát
hiện, ở diện hẹp; xử lý nghiêm các trường hợp giấu dịch, không báo cáo, bán chạy
gia súc, gia cầm bệnh chết, vứt xác động vật chết ra môi
trường làm lây lan dịch bệnh; nâng cao trách nhiệm giám sát và xử lý ổ dịch đối
với cấp ủy, chính quyền cơ sở và nhân viên thú y; vận động các tổ chức đoàn thể
và nhân dân cùng tham gia.
- Tăng cường năng lực phòng chẩn
đoán, xét nghiệm bệnh động vật: tiếp tục duy trì hệ thống quản lý phù hợp với
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2017 của phòng xét nghiệm bệnh động vật
thủy sản; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực chẩn đoán,
xét nghiệm bệnh động vật; tổ chức đào tạo, tập huấn về quy trình chẩn đoán, kỹ
thuật xét nghiệm.
- Đẩy mạnh xây dựng các cơ sở, chuỗi
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn về dịch tễ học, giám sát, điều tra, ứng phó dịch bệnh, xây dựng bản
đồ dịch tễ và một số kỹ năng khác phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật cho cán bộ thú y cấp huyện, xã nhằm đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ thú y, góp
phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản
lý.
- Tăng cường năng lực giám sát, dự
báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh, nhất là đối với các dịch bệnh nguy hiểm, bao
gồm ứng dụng công nghệ thông tin báo cáo dịch bệnh trực tuyến đến cấp huyện;
xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát các loại
dịch bệnh nguy hiểm.
- Thông tin, tuyên truyền sâu rộng về
tính, chất nguy hiểm của dịch bệnh, các quy định của pháp luật; các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật.
4. Nâng cao năng
lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý an toàn thực phẩm đối với động vật và
sản phẩm có nguồn gốc động vật
a) Tiếp tục tổ chức rà soát, triển
khai xây dựng mạng lưới giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2030, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường; tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách khuyến
khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung phù hợp với địa phương; cụ thể như
sau:
- Giai đoạn 2021 - 2025: Rà soát cải
tạo, nâng cấp một số cơ sở giết mổ thủ công có đủ điều kiện
về địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị tiến tới đảm bảo yêu cầu vệ sinh
thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường và từng bước hình thành
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Tiếp tục
tăng cường xây dựng, quản lý mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường các biện pháp quản lý
các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm vệ sinh
thú y và an toàn thực phẩm, xử phạt nghiêm những trường hợp vi phạm.
c) Tham dự/tổ chức các lớp tập huấn,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, có liên quan đến công tác
kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, an toàn thực phẩm đối với thực phẩm có nguồn gốc
động vật theo chuỗi; tham gia/tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho
cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về an toàn thực phẩm.
d) Tham gia/tổ chức tập huấn về sử dụng,
vận hành phần mềm dữ liệu quản lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực
phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cục
Thú y.
đ) Phối hợp triển khai giám sát động
vật, sản phẩm động vật theo Kế hoạch quốc gia về giám sát an toàn thực phẩm
giai đoạn 2021 - 2030.
e) Triển khai thực hiện giám sát an
toàn thực phẩm đối với một số sản phẩm có nguồn gốc động vật
chủ lực.
5. Nâng cao năng
lực quản lý thuốc thú y
- Triển khai Kế hoạch về quản lý sử dụng
kháng sinh, giám sát chất lượng thuốc thú y; phòng, chống và giám sát kháng kháng
sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Cục Thú y.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt
động vận chuyển, buôn bán, bảo quản, sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy,
tiền chất và hoạt động kê đơn thuốc, bán thuốc thú y theo đơn.
- Hướng dẫn các cơ sở buôn bán thuốc
thú y thực hiện thực hành tốt nhà thuốc (GPP).
- Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về
buôn bán, sử dụng thuốc thú y tại địa phương theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cục
Thú y.
- Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo
quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho các cơ sở buôn bán thuốc, các cơ sở
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
6. Nâng cao năng
lực nghiên cứu thú y
Phối hợp với các cơ quan của Trung
ương tăng cường nghiên cứu dịch tễ thú y, các loại dịch bệnh
nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh;
nghiên cứu kinh tế dịch tễ thú y tại địa phương.
7. Nâng cao năng
lực quản lý các dịch vụ thú y
Tăng cường quản lý các tổ chức, cá
nhân hành nghề thú y theo quy định pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh động
vật, tiêm phòng, chữa bệnh, phẫu thuật động vật; buôn bán kinh doanh thuốc thú
y; tư vấn các hoạt động liên quan đến thú y; xã hội hóa dịch
vụ hành nghề thú y.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước (chi đầu
tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp hiện hành và quy định của Luật Đầu
tư công.
2. Nguồn phí được để lại chi theo quy
định pháp luật về phí, lệ phí.
3. Các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, kế hoạch, dự án khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nội
dung của Kế hoạch này.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động
và tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
công tác thú y gửi Sở Tài chính thẩm định xem xét, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi
và thú y trên địa bàn đảm bảo thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, nhất là trong
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Chủ trì và phối hợp các sở, ban,
ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo rà soát và xây dựng mạng lưới giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất, tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn báo cáo, đề xuất phương án củng cố, nâng cao năng lực hệ thống
tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, bảo đảm tinh gọn, hiệu
quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn của địa phương, đáp ứng dược yêu cầu
phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Dự toán triển khai thực hiện Kế hoạch
này được lồng ghép trong Kế hoạch triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án
về lĩnh vực chăn nuôi và thú y do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, tổng hợp vào thời điểm xây dựng dự toán hàng năm gửi Sở Tài chính cân đối
theo khả năng Ngân sách địa phương từng năm để tham mưu trình cấp thẩm quyền bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với nhiệm vụ thuộc danh mục nhiệm vụ sử dụng
nguồn vốn chi thường xuyên theo đúng quy định.
4. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương, chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường năng lực
hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030 bảo
đảm kịp thời, có hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát, bố trí mạng lưới
nhân viên thú y cấp xã, bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số
29/2016/TT-BNNPTNT.
- Ban hành quy chế phối hợp trong
công tác quản lý chăn nuôi và thú y; chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã tăng cường phối hợp với cơ quan chuyên ngành thú y cấp huyện trong
công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi và thú y trên địa bàn.
- Tăng cường quản lý các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ; thực hiện xây dựng và quản lý cơ sở giết mổ
động vật tập trung trên địa bàn theo kế hoạch, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hàng năm, bố trí ngân sách địa phương
và các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch tại địa
phương.
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực
hiện hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm thực hiện kế hoạch.
5. Các sở, ban,
ngành tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức có hiệu quả
kế hoạch.
6. Chế độ thông
tin báo cáo
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm
vụ (tại Phụ lục đính kèm Kế hoạch) gửi báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch này
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
Căn cứ nội dung Kế hoạch, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (báo cáo);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Cục Thú y;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VP, TLe, TL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP GIAI ĐOẠN
2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 10968/KH-UBND
ngày 02 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Nhiệm
vụ chính
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian dự kiến triển khai, hoàn thành
|
I
|
Rà soát việc áp dụng hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách ngành thú y phù hợp với địa phương
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên, thực hiện hàng năm
|
II
|
Củng cố, nâng cao năng lực hệ thống
tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục duy trì hệ thống cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, cấp huyện.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
2
|
Hướng dẫn phối hợp trong công tác
quản lý chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2021
|
3
|
Củng cố mạng lưới nhân viên thú y
cấp xã, bảo đảm tuyển dụng, bố trí và quản lý theo quy định.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Hàng
năm
|
III
|
Nâng cao năng lực phòng, chống dịch
bệnh động vật
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, chỉ đạo triển khai các
chương trình, kế hoạch phòng, chống dịch bệnh đối với một số dịch bệnh nguy hiểm
trên động vật, bệnh truyền lây từ động vật sang người.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Y
tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường
xuyên, thực hiện hàng năm
|
2
|
Tổ chức giám sát bị động, giám sát
chủ động tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm
và thủy sản nuôi.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên
quan
|
Thường
xuyên
|
3
|
Tăng cường năng lực phòng chẩn đoán,
xét nghiệm bệnh động vật: tiếp tục duy trì hệ thống quản lý phù hợp với Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO/EEC 17025:2017 của phòng xét nghiệm bệnh động vật thủy
sản; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật; tổ chức đào tạo, tập huấn về quy trình chẩn đoán,
kỹ thuật xét nghiệm.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên
quan
|
Thường
xuyên
|
4
|
Đẩy mạnh xây dựng các cơ sở, chuỗi
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Năm
2021-2025
|
5
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn về dịch tễ học, giám sát, điều tra, ứng phó dịch
bệnh, xây dựng bản đồ dịch tễ và một số kỹ năng khác phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật cho cán bộ thú y cấp huyện,
xã.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường
xuyên, thực hiện hàng năm
|
6
|
Tăng cường năng lực giám sát, dự
báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh, nhất là đối với các dịch bệnh nguy hiểm,
bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin báo cáo dịch bệnh trực tuyến đến cấp huyện; xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để
kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa
học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành
liên quan
|
Thường
xuyên
|
7
|
Thông tin, tuyên truyền sâu rộng về
tính chất nguy hiểm của dịch bệnh, các quy định của pháp luật; các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh bệnh động vật.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban,
ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
IV
|
Nâng cao năng lực kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, quản lý an toàn thực phẩm đối với động vật và sản phẩm có nguồn gốc động vật
|
|
|
|
1
|
Rà soát cải tạo, nâng cấp một số cơ
sở giết mổ thủ công có đủ điều kiện về địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết
bị tiến tới đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh
môi trường và từng bước hình thành các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan
|
Năm
2021-2025
|
2
|
Tiếp tục tăng cường xây dựng, quản
lý mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT và các sở, ban, ngành liên quan
|
Năm
2025-2030
|
3
|
Tăng cường các biện pháp quản lý các
cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm, xử phạt nghiêm những trường hợp vi phạm.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
4
|
Tham dự/tổ chức các lớp tập huấn,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới có liên quan
đến công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, an toàn thực phẩm; tham gia/tổ chức
tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất
là cấp cơ sở về an toàn thực phẩm.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
5
|
Tham gia/tổ chức
tập huấn về sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu quản lý giết mổ, kiểm tra vệ
sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn
gốc động vật.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
6
|
Phối hợp triển khai giám sát động vật,
sản phẩm động vật theo Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực
phẩm giai đoạn 2021 - 2030.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
7
|
Triển khai thực hiện giám sát an
toàn thực phẩm đối với một số sản phẩm có nguồn gốc động vật chủ lực.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường
xuyên, thực hiện hàng năm
|
V
|
Nâng cao năng lực quản lý thuốc
thú y
|
|
|
|
1
|
Triển khai Kế hoạch về quản lý sử dụng
kháng sinh, giám sát chất lượng thuốc thú y; phòng, chống kháng kháng sinh và
giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn
2021 - 2030 theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thú y.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Năm
2021-2030
|
2
|
Hướng dẫn các cơ sở buôn bán thuốc
thú y thực hiện thực hành tốt nhà thuốc (GPP).
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
3
|
Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về
buôn bán, sử dụng thuốc thú y theo sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Cục Thú y.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên
quan
|
Năm
2021-2030
|
4
|
Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo
quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho các cơ sở buôn bán thuốc, các cơ sở
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường
xuyên, thực hiện hàng năm
|
VI
|
Nâng cao năng lực nghiên cứu thú y
|
|
|
|
1
|
Phối hợp với các cơ quan của Trung
ương tăng cường nghiên cứu dịch tễ thú y, các loại dịch bệnh nguy hiểm, dịch
bệnh lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh; nghiên cứu kinh tế dịch tễ thú y tại địa phương.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên
quan
|
Thường
xuyên
|
VII
|
Nâng cao năng lực quản lý các dịch
vụ thú y
|
|
|
|
1
|
Tăng cường quản lý các tổ chức, cá
nhân hành nghề thú y theo quy định pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh động vật, tiêm phòng, chữa bệnh, phẫu thuật động vật; buôn bán
kinh doanh thuốc thú y; tư vấn các hoạt động liên quan đến thú y; xã hội hóa
dịch vụ hành nghề thú y.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|