Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020

Số hiệu 1632/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/12/2011
Ngày có hiệu lực 20/12/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Tiến Nhường
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1632/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2020

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 92/2006/NĐ-CP ngày 07.9.2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11.01.2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30.12.2008 của Bộ Công thương về việc ban hành quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;

Căn cứ kết luận phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 8 năm 2011;

Xét đề nghị của Sở Công thương tại tờ trình số 596/TTr-SCT ngày 14.11.2011,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

- Phát triển công nghiệp nông thôn theo đúng định h­ướng của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh đến năm 2020; phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam; gắn với sự phát triển công nghiệp của vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm khai thác được lợi thế và gắn kết chặt chẽ các mối liên kết vùng, liên kết tuyến để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của Tỉnh.

- Mở rộng các ngành nghề truyền thống gắn phát triển công nghiệp nông thôn với phát triển bền vững, cụ thể hóa các giải pháp về môi trường. Gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập đồng thời làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp nông thôn. Hình thành các cụm công nghiệp nhằm thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ, di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường đến nơi có không gian phát triển.

- Gắn phát triển công nghiệp nông thôn với quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh trong các thời kỳ phát triển.

2. Định hướng phát triển

2.1. Định hướng chung

- Tập trung đầu tư cho các ngành công nghiệp nông thôn có lợi thế trong giai đoạn tới. Phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các sản phẩm công nghiệp truyền thống có lợi thế cạnh tranh đang phát triển tốt để đảm bảo nhu cầu trong nước và tăng nhanh xuất khẩu. Các ngành công nghiệp nông thôn trọng điểm sẽ được ưu tiên phát triển trên địa bàn trong giai đoạn đến 2020 gồm:

+ Phát triển, nhân rộng ngành nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

+ Cơ khí chế tạo máy móc thiết bị và gia công kim loại, trong đó tập trung các ngành sản xuất công nghiệp phục vụ nông nghiệp; máy móc sử dụng trong công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản.

+ Phát triển ngành công nghiệp chế biến Nông sản thực phẩm phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế để nhắm đến các thị trường Nhật Bản, Châu Mỹ, EU, ASEAN và một số thị trường khác.

+ Phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn với nhiều quy mô, trình độ khác nhau phù hợp với định hướng chung và lợi thế của tỉnh, hình thành các doanh nghiệp vệ tinh, doanh nghiệp phụ trợ cho các cơ sở sản xuất lắp ráp thành phẩm. Huy động mọi nguồn lực, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp làng nghề ở các huyện nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

2.2. Định hướng theo không gian

- Hình thành mạng lưới cụm, điểm công nghiệp tạo điều kiện cho việc hình thành phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng tới những khu vực có tiềm năng phát triển như các làng nghề, gần các trục giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường liên xã đã, đang và sẽ được nâng cấp nhằm khai thác lợi thế các địa bàn trong tỉnh. Phân bổ hợp lý mạng lưới ngoài việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và phân phối sản phẩm, còn tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thuộc các xã có nghề và làng nghề phát triển, có điều kiện đầu tư.

- Di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư, gắn sản xuất với xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp một cách hiệu quả. Đồng thời ban hành quy định và điều kiện tiên quyết bắt buộc phải ngừng sản xuất đối với một số cơ sở sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu thụ nhiều năng lượng và gây ô nhiễm tại một số làng nghề tiến tới phát triển bền vững.

- Duy trì và phát triển các ngành nghề sản xuất thủ công, không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng lao động nhàn rỗi ở mọi độ tuổi trong các thôn, xã.

3. Mục tiêu

[...]