ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3443/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 28 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG
NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM
2015”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 178/TTr-SCN ngày
24/10/2006 và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3421/TTr-SKHĐT
ngày 15/11/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Quy hoạch
phát triển các cụm công nghiệp -tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn tỉnh
Bình Thuận đến năm 2015”, với những nội dung chủ yếu như bản tóm tắt kèm theo
Quyết định này.
Điều 2.
1. Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với sở, ngành và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ
của Đề án “Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015” trong kế hoạch phát triển
ngành và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Trên
cơ sở Đề án quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định này, Sở Công nghiệp cụ thể
hóa và tổ chức thực hiện trong kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; theo dõi, kiểm tra quá trình thực
hiện; đề xuất những giải pháp phù hợp tình hình thực tiễn để thực hiện quy hoạch.
3. Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Công nghiệp xây dựng
quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn phải bảo đảm tính thống nhất và đồng
bộ với quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn của tỉnh đến năm 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc các sở, ngành có liên
quan, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Thuận, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công nghiệp;
- T/T. Tỉnh uỷ; (Đã ký)
- T/T. HĐND tỉnh;
- Chủ tich, các PCT.UBND tỉnh;
- PVP.UBND tỉnh (đ/c Hòa);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: Văn thư, ĐTQH, KT. Hiệp (33b).
|
CHỦ
TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
TÓM TẮT
ĐỀ ÁN
QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ NÔNG
THÔN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3443 /QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2006 của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ
CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN:
1.
Quan điểm phát triển:
1.1. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và nguồn lực
sẵn có để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (sau đây gọi tắt là
CN-TTCN), làng nghề nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông, lâm,
hải sản, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích cực.
1.2. Phát triển cụm CN-TTCN, làng nghề nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hoá trên cơ sở phát huy thế mạnh của mỗi vùng, mỗi địa phương.
1.3. Phát triển cụm CN-TTCN, làng nghề trên cơ sở giải quyết việc làm
cho người lao động nông thôn, thực hiện quan điểm ly nông bất ly hương.
1.4. Phát triển cụm CN-TTCN, làng nghề phải đạt được những kết quả kinh
tế, văn hoá, xã hội và môi trường, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
1.5. Phát triển cụm CN-TTCN, làng nghề, cần phải được kết hợp giữa Nhà
nước và nhân dân để phát huy tối đa các nguồn lực, tạo thành những động lực mạnh
mẽ cho sự phát triển sản xuất.
1.6. Phát triển cụm CN-TTCN, làng nghề nông
thôn phải gắn với chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh xuất khẩu.
2.
Định hướng:
2.1. Quy hoạch phát triển cụm CN-TTCN, làng nghề nông thôn phải đặt
trong tổng thể phát triển công nghiệp nói chung. Đồng thời, đầu tư liên kết hợp
tác giữa các làng nghề với nhau, liên kết giữa làng nghề với cụm CN-TTCN và với
các doanh nghiệp công nghiệp lớn để hợp tác gia công và tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Quy hoạch phát triển các cụm sản xuất CN-TTCN, làng nghề nông thôn
tập trung vào các sản phẩm lợi thế phù hợp định hướng phát triển các nguồn
nguyên liệu ổn định.
2.3. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình thu hút
đầu tư, khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ. Đặc biệt, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư thu hút nhiều lao động dôi ra từ nông lâm nghiệp
để chuyển đổi cơ cấu lao động trên địa bàn nông thôn.
3.
Mục tiêu:
3.1. Góp phần đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CN-TTCN trong suốt
thời kỳ 2006 - 2015 đạt bình quân 20%/năm, trong đó: giai đoạn 2006 -2010 tăng
bình quân 22 - 24%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 16 - 18%/năm; đưa
tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp bình quân 18%/năm giai đoạn 2006 - 2015. Tỷ
trọng nhóm ngành Công nghiệp - Xây dựng trong GDP từ 39,5 - 40% năm 2010 lên 44
– 45% vào năm 2015.
3.2. Quy hoạch phát triển các cụm CN-TTCN, làng nghề nông thôn, theo hướng
chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và từng bước công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, trong mối quan hệ hữu cơ không
thể tách rời giữa CN-TTCN và nông ngư lâm nghiệp.
3.3. Quy hoạch di dời các cơ sở CN-TTCN gây ô nhiễm (không khí, nước,
tiếng ồn) nằm xen kẽ trong khu dân cư đến các cụm sản xuất CN-TTCN có xử lý ô
nhiễm, xa khu dân cư, đảm bảo môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
II. QUI HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CỤM CN-TTCN,
LÀNG NGHỀNÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2015:
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, dự báo mục
tiêu, quan điểm định hướng phát triển, cùng với phương pháp tiếp cận, tính toán
dự báo các chỉ tiêu, các nguyên tắc cơ bản, phân tích dự báo các nguồn lực chủ
yếu có khả năng đáp ứng, dự báo quy hoạch phát triển các cụm CN-TTCN, làng nghề
nông thôn tỉnh Bình Thuận đến 2015 như sau:
1. Dự báo
tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các cụm CN-TTCN thời kỳ 2006 – 2015:
Dự báo giá trị sản xuất khu vực cụm CN-TTCN thời kỳ 2006 - 2015 như
sau: Cả thời kỳ 2006 - 2015 tăng 22%/năm. Trong đó: Giai đoạn 2006 -2010 tăng
25%/năm; Giai đoạn 2011 - 2015 tăng 19%/năm.
* Quy hoạch phát triển các cụm CN-TTCN, làng nghề nông thôn theo lãnh
thổ như sau:
1. Thành phố Phan Thiết: quy hoạch phát triển
4 cụm CN-TTCN và 2 làng nghề. Trong đó, có 1 cụm công nghiệp chế biến hải sản
phía Nam Cảng Phan Thiết, 2 cụm sản xuất nước đá là Phú Hài, Thạch Long; 1 cụm
đóng sửa tàu thuyền Phú Hài và 2 làng nghề chế biến hải sản Phú Hài, Mũi Né.
Ngoài ra, sẽ bố trí sắp xếp các cơ sở sản xuất đang hoạt động riêng lẻ như: chế
biến gỗ, sản xuất mộc dân dụng, thủ công mỹ nghệ, cơ khí sửa chữa, gò hàn tôn,
thiếc, sản xuất bún, bánh tráng, cốm sấy,... trên địa bàn vào các cụm CN-TTCN,
làng nghề phù hợp trong thời gian tới.
2. Thị xã La Gi: quy
hoạch phát triển 4 cụm CN-TTCN, quy mô diện tích xây dựng 199,2 ha, tổng vốn đầu
tư hạ tầng 131 tỷ đồng. Bao gồm: cụm CN-TTCN Tân Thiện tại xã Tân Thiện (115
ha), vốn đầu tư hạ tầng 94 tỷ đồng, ngành sản xuất chính là chế biến khoáng sản,
chế biến nông sản, may mặc, sản xuất hàng tiêu dùng; cụm đóng sửa chữa tàu thuyền
Bình Tân (4,2 ha), vốn đầu tư hạ tầng 2 tỷ đồng; cụm chế biến hải sản có mùi Tân
Bình (50 ha), vốn đầu tư hạ tầng 20 tỷ đồng; cụm chế biến hải sản sạch Tân Phước
(30 ha), vốn đầu tư hạ tầng 15 tỷ đồng.
3. Huyện Đức Linh: quy hoạch phát triển 5 cụm
CN-TTCN và 2 làng nghề. Trong đó, có 3 cụm công nghiệp - làng nghề sản xuất gạch
ngói: MéPu, Sùng Nhơn, Vũ Hòa; 2 cụm CN-TTCN đa ngành: Đức Chính, Hầm Sỏi – Võ
Xu, tổng diện tích quy hoạch là 145,6 ha và 1 làng nghề mây tre đan là Đông Hà,
diện tích sản xuất tập trung khoảng 5 ha. Dự kiến vốn đầu tư hạ tầng 80,9 tỷ đồng;
trong đó, 5 cụm CN-TTCN: 75,9 tỷ đồng và 1 làng nghề: 5 tỷ đồng.
4. Huyện Tánh Linh: quy hoạch 3 cụm CN-TTCN và
3 làng nghề. Trong đó, có 2 cụm CN-TTCN đa ngành là Bắc Ruộng, Lạc Tánh và 1 cụm
công nghiệp - làng nghề gạch ngói Gia An; 1 làng nghề khai thác đá xây dựng Đức
Bình, 2 làng nghề mây tre lá Suối Kiết và Đồng Kho. Tổng diện tích quy hoạch 3
cụm CN-TTCN là 100 ha. Diện tích các làng nghề sản xuất tập trung của 3 làng
nghề (3 ha). Dự toán vốn đầu tư hạ tầng 65 tỷ đồng; trong đó 3 cụm CN-TTCN:
62,8 tỷ đồng, 3 làng nghề: 2,2 tỷ đồng.
5. Huyện Hàm Tân: quy hoạch phát triển 2 cụm CN-TTCN và 4 làng nghề. Bao gồm,
2 cụm CN-TTCN đa ngành là Tân Minh, Tân Nghĩa, 4 làng nghề sản xuất mía đường
là Tân Phúc, Tân Đức, Tân Minh và làng nghề mây tre lá Tân Phúc. Tổng diện tích
quy hoạch của 2 cụm CN-TTCN là 50 ha. Tổng diện tích sản
xuất tập trung của 4 làng nghề khoảng 44.5 ha. Tổng vốn đầu tư dự kiến là 65 tỷ đồng; trong đó: 2 cụm
CN-TTCN: 42 tỷ đồng, 4 cụm làng nghề 21,5 tỷ đồng.
6. Huyện Hàm Thuận Nam: quy hoạch mới 1 cụm CN-TTCN
đa ngành diện tích 20 ha và 3 làng nghề gạch ngói Tân Lập, làng nghề đan lát,
thủ công mỹ nghệ Hàm Cường; làng nghề muối Thanh Phong, quy mô sản xuất tập
trung khoảng 37 ha. Vốn đầu tư khoảng 23,2 tỷ đồng, trong đó 1 cụm CN-TTCN: 15
tỷ đồng, 3 làng nghề: 8,2 tỷ đồng.
7. Huyện Hàm Thuận Bắc: quy hoạch phát triển 3
cụm CN-TTCN, 5 làng nghề. Trong đó: 2 cụm đa ngành chủ yếu chế biến nông sản là
cụm Phú Long, Hàm Trí, 1 cụm CN-TTCN sản xuất đường kết tinh, phân vi sinh Ma
Lâm; 2 làng nghề bánh tráng: Bình An, Phú Long, 1 làng nghề mây tre đan Ku Kê;
1 làng nghề mộc Hàm Thắng; 1 làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm La Dạ. Tổng quy
mô diện tích quy hoạch 3 cụm CN-TTCN là 40 ha, hiện có 10 ha, mở rộng 10 ha,
làm mới 20 ha. Dự kiến vốn đầu tư kết cấu hạ tầng: 68,9 tỷ đồng; trong đó, 3 cụm
CN-TTCN: 47,9 tỷ đồng; 5 làng nghề: 21 tỷ đồng.
8. Huyện Bắc Bình: quy hoạch phát triển 2 cụm
CN-TTCN Bắc Bình 1 và Lương Sơn, 5 làng nghề là bánh tráng Chợ Lầu, làng nghề
mây tre đan Phan Sơn, làng nghề chưng cất rượu gạo Hải Ninh, làng nghề dệt thổ
cẩm Phan Thanh, làng nghề gốm gọ Bình Đức. Tổng diện tích quy hoạch 2 cụm
CN-TTCN đa ngành là 70 ha. Dự kiến vốn đầu tư kết cấu hạ tầng: 53,6 tỷ đồng;
trong đó, 2 cụm CN-TTCN: 48 tỷ đồng; 5 làng nghề 5,6 tỷ đồng.
9. Huyện Tuy Phong: quy hoạch 5 cụm CN-TTCN và
1 làng nghề. Bao gồm: 3 cụm CN-TTCN đa ngành là Bắc Tuy Phong, Nam Tuy Phong và
Vĩnh Hảo; 1 cụm chế biến hải sản Hòa Phú và 2 cụm đóng sửa chữa tàu thuyền:
Liên Hương, Phan Rí Cửa; 1 làng nghề đan rổ Phan Rí Cửa. Tổng diện tích quy hoạch:
199,8 ha, đã có 12,6 ha, xây dựng mới 187,2 ha. Dự kiến tổng vốn đầu tư kết cấu
hạ tầng là 225,8 tỷ đồng; trong đó: 5 cụm CN-TTCN: 225,3 tỷ đồng; 1 làng nghề
diện tích 2 ha, vốn đầu tư hạ tầng 0,5 tỷ đồng.
10. Huyện Phú Quý: Duy trì cụm công nghiệp chế
biến hải sản Lạch Dù - Bãi Phủ trong lúc xây dựng cụm CN-TTCN Triều Dương. Qui
hoạch 2 cụm CN-TTCN, bao gồm: cụm CN-TTCN chế biến hải sản và sản xuất nước đá
Triều Dương và cụm sửa chữa tàu thuyền Tam Thanh. Tổng diện tích quy hoạch là
68 ha, đã có 12 ha, xây dựng mới 56 ha. Dự kiến thu hút 76 cơ sở và hơn 1.700
lao động. Tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng: 68,6 tỷ đồng.
2. Dự kiến vốn đầu tư kết cấu hạ tầng:
2.1. Vốn đầu tư hạ tầng các cụm CN-TTCN:
Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm CN-TTCN thời kỳ 2006 -2015 là:
777,1 tỷ đồng. Trong đó: Giai đoạn 2006 - 2010: 584,6 tỷ đồng; Giai đoạn 2011 -
2015: 192,5 tỷ đồng.
Danh mục các cụm CN – TTCN quy hoạch phát triển đến năm 2015
(xem Biểu 01-QH, phần phụ lục kèm theo)
2.2. Vốn đầu tư hạ tầng các làng nghề:
Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các làng nghề thời kỳ 2006 - 2015 là
62,1 tỷ đồng. Trong đó: Giai đoạn 2006 - 2010: 55,3 tỷ đồng; Giai đoạn 2011 -
2015: 6,8 tỷ đồng.
Danh mục các làng nghề quy hoạch phát triển đến năm 2015
(xem Biểu 02-QH, phần phụ lục kèm theo)
3. Dự báo nhu cầu lao động:
Đến năm 2015, nhu cầu lao động các cụm CN-TTCN khoảng 25.500 người, chiếm
tỷ trọng 46% lao động ngành công nghiệp, tăng 6.900 người so với năm 2010 và
tăng 12.520 người so với năm 2005.
III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CN-TTCN,
LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN 2015:
1. Vốn và nguồn vốn:
1.1. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn:
- Khuyến khích các ngân hàng lập văn phòng, tổ giao dịch ở các cụm
CN-TTCN, làng nghề.
- Đa dạng
các hình thức huy động vốn cho đầu tư hạ tầng các cụm CN-TTCN. Bố trí một tỷ lệ
nhất định vốn ngân sách tỉnh để chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các
cụm CN-TTCN.
- Tích cực tìm các biện pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
1.2. Cải tiến và đa dạng hóa phương thức cho vay:
- Về phía ngân hàng, thực hiện đơn giản hóa các thủ tục cho vay trung
và dài hạn, có mức lãi suất thấp, ưu tiên cho các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp vay tín dụng vào lúc chính vụ.
- Điều chỉnh mức vốn và thời hạn cho vay phù hợp với đối tượng và chu kỳ
sản xuất ra sản phẩm. Thời hạn cho vay có thể từ 3 – 5 năm.
1.3. Tiến hành giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp trong các cụm CN-TTCN.
1.4. Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng được giao đất để xây dựng kết cấu
hạ tầng trong các cụm CN-TTCN thực hiện theo phương thức BTO hoặc BOT.
Riêng đối với làng nghề thì thực hiện các giải pháp về vốn như sau:
- Phát triển thị trường vốn tín dụng ở nông thôn, quy định lãi suất phù
hợp, phát triển hình thức liên kết kinh tế.
- Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng để tạo điều kiện cho các hộ và các cơ
sở sản xuất.
- Ưu tiên cân đối từ ngân sách tỉnh để ghi vốn hỗ trợ đầu tư phát triển
làng nghề, chú ý các làng nghề truyền thống kết hợp tham quan du lịch.
2. Về kết cấu hạ tầng:
Đối với hệ thống giao thông:
- Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng mới với việc cải tạo, duy trì và bảo
dưỡng hệ thống giao thông hiện có, đấu nối với các tuyến đường giao thông trong
nội bộ các cụm sản xuất CN-TTCN, làng nghề.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng theo phương thức cuốn chiếu. Tiến hành phân cấp
trong quản lý và khai thác đường giao thông.
Đối với hệ thống điện:
Đầu tư hoàn thiện các trạm biến áp trung gian 110/22/15 kV ở các huyện
theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2006 - 2010, có xét đế năm
2015. Đồng thời, nâng cấp lưới điện trung thế 15 kV lên 22 kV theo đúng tiêu
chuẩn quốc gia; đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục và ổn định cho các cụm
CN-TTCN và làng nghề.
Đối với hệ thống thông tin liên lạc:
Tăng cường đầu tư cho việc nâng cấp công trình, đổi mới thiết bị kỹ thuật
của các trung tâm bưu điện, liên lạc ở các huyện, thị trấn, trạm khu vực để đảm
bảo dịch vụ thông tin liên lạc ở các cụm CN-TTCN, làng nghề được liên tục,
thông suốt.
Đối với hệ thống cấp thoát nước và bảo vệ môi trường:
Hoàn chỉnh hệ thống cấp nước đô thị, nâng công suất cấp nước. Xây dựng
hệ thống công trình kết cấu hạ tầng về thoát nước, xử lý chất thải và xử lý giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các khu chế biến thủy sản, nông sản (mì,
hạt điều), làng nghề nước mắm, xay xát, nhựa cao su …
3. Đất và mặt bằng:
Ưu tiên mặt bằng có các điều kiện thuận lợi ở các địa phương để phát
triển các cụm CN-TTCN có tiềm năng lớn, hoạt động có hiệu quả, đóng góp quan trọng
cho phát triển kinh tế trên địa bàn.
4. Về phát triển nguồn nhân lực:
- Đẩy mạnh việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật
thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kết
hợp nhiều phương thức đào tạo để phát triển nguồn nhân lực công nghiệp đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Khuyến khích việc hình thành quỹ đào tạo tập trung từ phần đóng góp của
các cơ sở sản xuất kinh doanh.
5. Về thiết bị, công nghệ và quản lý chất lượng:
- Ưu tiên hỗ trợ trang bị công nghệ hiện đại cho các doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực có lợi thế, có hiệu quả như: chế biến hải sản, nước mắm,
sản xuất gạch ngói, may gia công...
- Hỗ trợ
triển khai các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế như: ISO,
HACCP, GMP… để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
6. Về phát triển thị trường:
a. Thị
trường đầu vào:
Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung. Ưu tiên phát triển khai thác các
nguồn nguyên liệu tại chỗ. Chú trọng nuôi các loài thủy đặc sản, loài có lợi thế
so sánh, quản lý chặt chẽ chất lượng thủy sản khai thác đưa vào chế biến. Xây dựng
cơ chế quản lý tốt nguồn nguyên liệu, kể cả nguyên liệu khoáng sản, hạn chế xuất
nguyên liệu thô ra ngoài tỉnh.
b. Thị
trường đầu ra:
- Đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu, xem việc mở
rộng thị trường xuất khẩu là khâu đột phá.
- Áp dụng các biện pháp chế tài mạnh đối với các trường hợp gian lận
thương mại. Khuyến khích tiêu dùng hàng nội địa đối với các mặt hàng tiêu dùng
trong nước có thể sản xuất được.
- Tăng cường thông tin dự báo thị trường. Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại với sự tham gia của các doanh nghiệp và làng nghề.
7. Về tăng cường công tác quản lý nhà nước:
- Thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính theo hướng công khai,
minh bạch, phục vụ và chi phí thấp. Thực hiện triệt để “4 công khai”:
công khai trình tự, thủ tục; công khai hồ sơ biểu mẫu; công khai thời gian và
công khai lệ phí.
- Nghiên cứu hình thành bộ máy quản lý ở các cấp đối với công tác quản
lý các cụm CN-TTCN và làng nghề nông thôn nhằm phát huy tối đa hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước chuyên ngành.
8. Về nguồn
nguyên liệu:
- Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về giống, phương thức
canh tác; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến phát triển vùng nguyên liệu,
bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng với người sản xuất nguyên liệu.
- Khuyến khích đầu tư tàu dịch vụ nghề cá trên biển và các cơ sở thu
mua hải sản bán nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến trong tỉnh. Đồng thời,
đề xuất chính sách và giải pháp quản lý nguồn thủy sản khai thác để đưa vào chế
biến, hạn chế bán nguyên liệu ra ngoài tỉnh.
- Có chính sách quản lý tốt nguồn nguyên liệu khoáng sản nhằm hạn chế,
tiến tới chấm dứt xuất nguyên liệu thô ra ngoài tỉnh. Tập trung nguồn nguyên liệu
quặng titan – zircon để đưa vào chế biến sâu các sản phẩm có giá trị gia tăng
cao như bột màu TiO2, bột ZrO2, siêu mịn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố triển khai thực hiện nghiêm túc và đồng bộ các nội dung của Đề án. Đồng thời,
cụ thể hóa nội dung phát triển sản xuất các cụm CN-TTCN thuộc lĩnh vực, địa bàn
mình phụ trách vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của ngành, địa
phương mình và triển khai có hiệu quả.
3. Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đề án này.
4. Trong quá trình thực hiện, các sở, ngành, địa phương cần tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo
Đề án sát hợp với tình hình sản xuất của các cụm CN-TTCN, làng nghề nông thôn của
từng địa phương./.
Biểu 01-QH: DANH MỤC CÁC CỤM CN-TTCN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
ĐẾN NĂM 2015
STT
|
Tên
cụm CN-TTCN
|
DTXD (ha)
|
Vốn
ĐTHT
(tỷ
đồng)
|
Tiến
độ đầu tư XDHT
|
|
Thời kỳ
2006 - 2015
|
946,7
|
777,1
|
|
|
Giai đoạn
2006 - 2010
|
703,4
|
584,6
|
|
|
I. TP
Phan Thiết
|
34,8
|
49,1
|
|
1
|
Cụm chế biến hải sản Nam Cảng Phan
Thiết
|
27
|
37,6
|
2006-2008
|
2
|
Cụm sản xuất
nước đá Phú Hài
|
4,6
|
6,7
|
2007-2009
|
3
|
Cụm sản xuất
nước đá Thạch Long
|
1,2
|
3,8
|
2007-2009
|
4
|
Cụm đóng sửa
tàu thuyền Phú Hài
|
2
|
1
|
2007-2008
|
|
II. Huyện
Đức Linh
|
145,6
|
75,9
|
|
5
|
Cụm CN – TTCN MéPu
|
35,1
|
34,8
|
2006-2007
|
6
|
Cụm CN –
TTCN Sùng Nhơn
|
19,2
|
24,4
|
2006-2008
|
7
|
Cụm CN –
TTCN Hầm Sỏi - Võ Xu
|
20
|
8
|
2007-2009
|
8
|
Cụm CN-làng
nghề gạch ngói Vũ Hòa
|
71,3
|
8,7
|
2007-2009
|
|
III. Huyện
Tánh Linh
|
100
|
62,8
|
|
9
|
Cụm CN –
TTCN Bắc Ruộng
|
30
|
24
|
2009-2010
|
10
|
Cụm CN –
TTCN Lạc Tánh
|
40
|
32
|
2008-2010
|
11
|
Cụm CN-làng
nghề gạch ngói Gia An
|
30
|
6.8
|
2007-2008
|
|
IV. Huyện
Hàm Tân
|
50
|
42
|
|
12
|
Cụm CN –
TTCN Tân Minh
|
45
|
38
|
2007-2009
|
13
|
Cụm CN –
TTCN Tân Nghĩa
|
5
|
4
|
2008
|
|
V. Thị
xã La Gi
|
119,2
|
96
|
|
14
|
Cụm CN –
TTCN Tân Thiện
|
115
|
94
|
2007-2010
|
15
|
Cụm đóng sửa
tàu thuyền Bình Tân
|
4,2
|
2
|
2007-2008
|
|
VI. Huyện
Hàm Thuận Nam
|
20
|
15
|
|
16
|
Cụm CN –
TTCN đa ngành
|
20
|
15
|
2008-2009
|
|
VII. Huyện
Hàm Thuận Bắc
|
30
|
41,9
|
|
17
|
Cụm CN –
TTCN Phú Long
|
9
|
12,5
|
2008-2010
|
18
|
Cụm CN – TTCN Ma Lâm
|
21
|
29,4
|
2008-2009
|
|
VIII.
Huyện Bắc Bình
|
70
|
48
|
|
19
|
Cụm CN –
TTCN Bắc Bình 1
|
20
|
18
|
2008-2010
|
20
|
Cụm CN –
TTCN Lương Sơn
|
50
|
30
|
2008-2010
|
|
IX. Huyện
Tuy Phong
|
65,8
|
85,3
|
|
21
|
Cụm CN-TCN
Nam Tuy Phong (gđ1)
|
54
|
68
|
2007-2009
|
22
|
Cụm CN –
CBHS Hòa Phú
|
7,8
|
9,3
|
2007-2008
|
23
|
Cụm đóng sửa
tàu thuyền Phan Rí Cửa
|
2
|
4
|
2007
|
24
|
Cụm đóng sửa
tàu thuyền Liên Hương
|
2
|
4
|
2008
|
|
X. Huyện
Phú Quý
|
68
|
68,6
|
|
25
|
Cụm đóng sửa
tàu thuyền Tam Thanh
|
2
|
1
|
2007
|
26
|
Cụm chế biến
hải sản Triều Dương
|
66
|
67,6
|
2007-2008
|
|
Giai đoạn
2011 – 2015
|
243,3
|
192,5
|
|
|
I. TP.
Phan Thiết
|
2
|
1,5
|
|
27
|
Cụm đóng sửa
tàu thuyền Mũi Né
|
2
|
1,5
|
2011
|
|
II. Huyện
Đức Linh
|
19,3
|
10
|
|
28
|
Cụm CN –
TTCN Đức Chính
|
19,3
|
10
|
2011-2012
|
|
III. Thị xã La Gi
|
80
|
35
|
|
29
|
Cụm CBHS có
mùi Tân Bình
|
50
|
20
|
2011-2012
|
30
|
Cụm CBHS sạch
Tân Phước
|
30
|
15
|
2012-2013
|
|
IV. Huyện
Hàm Thuận Nam
|
0
|
0
|
|
|
V. Huyện
Hàm Thuận Bắc
|
10
|
6
|
|
31
|
Cụm CN –
TTCN Hàm Trí
|
10
|
6
|
2011
|
|
VII. Huyện
Tuy Phong
|
132
|
140
|
|
32
|
Cụm CN-TTCN
Nam Tuy Phong (gđ2)
|
86
|
108
|
2011-2013
|
33
|
Cụm CN-TTCN
Bắc Tuy Phong
|
46
|
32
|
2011-2013
|
Biểu 02-QH: DANH MỤC CÁC LÀNG NGHỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐẾN
NĂM 2015
STT
|
Tên
làng nghề
|
Địa
điểm qui hoạch
|
Diện
tích sản xuất tập trung (ha)
|
Vốn
đầu tư hạ tầng (tỷ đồng)
|
Thời kỳ
2006-2015. Tổng số 24 làng nghề
|
183,8
|
62,1
|
Giai đoạn
2006-2010: gồm 15 làng nghề
|
142,8
|
55,3
|
1
|
Làng nghề bánh tráng Phú
Long
|
KP. Phú Thịnh,
Phú Long, Hàm Thuận Bắc
|
4.3
|
7.5
|
2
|
Làng nghề
bánh tráng Bình An
|
Thôn Bình
An, Xã Hàm Chính, Hàm Thuận Bắc
|
4.0
|
3.0
|
3
|
Làng nghề
bánh tráng Chợ Lầu
|
Phường Xuân
An, TT Chợ Lầu, Bắc Bình
|
2.0
|
2.0
|
4
|
Làng nghề
mây tre đan Kukê
|
Thôn Kukê,
Xã Thuận Minh, Hàm Thuận Bắc
|
3,5
|
2.5
|
5
|
Làng nghề mộc
Hàm Thắng
|
Xã Hàm Thắng,
Hàm Thuận Bắc
|
6.0
|
7.0
|
6
|
Làng nghề gạch
ngói Tân Lập
|
Thôn Lập
Phước, Xã Tân Lập, Hàm Thuận Nam
|
7.0
|
7.6
|
7
|
Làng nghề
mía đường Tân Minh
|
Xã Tân
Minh, Hàm Tân
|
3.5
|
6.0
|
8
|
Làng nghề
mía đường Tân Đức
|
Xã Tân Đức,
Hàm Tân
|
18.0
|
4.0
|
9
|
Làng nghề
mía đường Tân Phúc
|
Xã Tân
Phúc, Hàm Tân
|
20.0
|
10.0
|
10
|
Làng nghề
chế biến hải sản Phú Hài
|
Phường Phú
Hài, TP. Phan Thiết
|
33.5
|
0.0
|
11
|
Làng nghề
chế biến hải sản Mũi Né
|
Phường Mũi
Né, TP. Phan Thiết
|
30.0
|
0.0
|
12
|
Làng nghề dệt
thổ cẩm Phan Thanh
|
Thôn Cảnh
Diễn, Xã Phan Thanh, Bắc Bình
|
3.0
|
1.1
|
13
|
Làng nghề dệt
thổ cẩm La Dạ
|
Thôn 3, Xã
La Dạ, Hàm Thuận Bắc
|
1.0
|
1.0
|
14
|
Làng nghề gốm
Bình Đức
|
Bình Đức,
Phan Hiệp, Bắc Bình
|
3.0
|
1.5
|
15
|
Làng nghề
đan lát hàng TCMN Đông Hà
|
Xã Đông Hà,
Đức Linh
|
5.0
|
5.0
|
Giai đoạn
2011 - 2015. Tổng số 9 làng nghề
|
41
|
6,8
|
1
|
Làng nghề
mây tre đan Phan Sơn
|
Xã Phan
Sơn, Bắc Bình
|
2
|
0,5
|
2
|
Làng nghề
chưng cất rượu gạo Hải Ninh
|
Hải Lạc, Hải
Ninh, Bắc Bình
|
1
|
1
|
3
|
Làng nghề
đan lát hàng TCMN Tân Phúc
|
Xã Tân
Phúc, Hàm Tân
|
3
|
1,0
|
4
|
Làng nghề đan lát hàng TCMN Hàm Cường
|
Xã Hàm Cường,
Hàm Thuận Nam
|
2
|
0,
|
5
|
Làng nghề
muối Thanh Phong
|
Thanh
Phong, Tân Thuận, Hàm Thuận Nam
|
28
|
0,6
|
6
|
Làng nghề
đan rổ Phan Rí Cửa
|
Thị trấn
Phan Rí Cửa, Huyện Tuy Phong
|
2
|
0,5
|
7
|
Làng nghề
đan tre Đồng Kho
|
Xã Đồng
Kho, Huyện Tánh Linh
|
1.5
|
0,5
|
8
|
Làng nghề
đá Đức Bình
|
Xã Đức Bình,
Tánh Linh
|
0.5
|
1,2
|
9
|
Làng nghề
mây tre lá Suối Kiết
|
Xã Suối Kiết,
Tánh Linh
|
1
|
0,5
|