Thông tư liên tịch 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và phát triễn nông thôn - Bộ Thủy sản ban hành

Số hiệu 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS
Ngày ban hành 06/04/2006
Ngày có hiệu lực 12/05/2006
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Bộ Tài chính,Bộ Thuỷ sản
Người ký Bùi Bá Bổng,Huỳnh Thị Nhân,Nguyễn Việt Thắng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ  THUỶ SẢN
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do -  Hạnh phúc
******

Số:  30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS

 Hà Nội, ngày 06  tháng 04 năm 2006

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN NGƯ

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư.
Để thống nhất quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện như sau:

Phần 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện hoạt động khuyến nông trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ nông, nghề muối, chế biến, bảo quản nông, lâm sản, muối, ngành nghề nông thôn và khuyến ngư trong lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến thuỷ sản (sau đây gọi chung là hoạt động khuyến nông, khuyến ngư trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản).

2. Hoạt động khuyến nông, khuyến ngư trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm; Hoạt động khuyến nông, khuyến ngư địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm.

3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông, khuyến ngư phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; cuối quý, cuối năm quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.

Phần 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối tượng được nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến nông, khuyến ngư:

Nông dân, diêm dân, ngư dân, hộ gia đình, công nhân nông-lâm trường, chủ

trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, nghề muối, chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản, thuỷ sản, muối, ngành nghề nông thôn.

2. Nội dung chi hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, gồm:

a) Nội dung chi của khuyến nông, khuyến ngư Trung ương:

 Kinh phí khuyến nông, khuyến ngư trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản quản lý và thực hiện, bao gồm các nội dung chi sau:

- Chi biên soạn giáo trình, tài liệu kỹ thuật, tài liệu mẫu để hướng dẫn, tập huấn, đào tạo khuyến nông, khuyến ngư tới cấp tỉnh.

- Chi hỗ trợ tuyên truyền hoạt động khuyến nông, khuyến ngư trên các phương tiện thông tin đại chúng phát trên toàn quốc, hội thi; chi in ấn tờ tin, ấn phẩm, áp phích.

- Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, gắn với từng mô hình khuyến nông, khuyến ngư trung ương.

- Tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động khuyến nông, khuyến ngư ở trung ương và cấp tỉnh. Tham quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nước gắn với chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư trung ương.

- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, mô hình công nghệ cao, chuyển giao khoa học công nghệ trên các vùng sinh thái có ý nghĩa toàn quốc hoặc khu vực do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản phê duyệt phù hợp với chương trình, kế hoạch khuyến nông, khuyến ngư trung ương trong từng giai đoạn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Mua bản quyền tác giả về công nghệ mới theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với chương trình, kế hoạch khuyến nông, khuyến ngư trung ương trong từng giai đoạn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Chi thuê cán bộ kỹ thuật trong hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.

- Chi hỗ trợ kiểm tra đánh giá, giám sát hoạt động khuyến nông, khuyến ngư tại các địa phương và các cơ sở.

- Chi hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ khuyến nông, khuyến ngư.

- Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến nông, khuyến ngư (nếu có)

b) Nội dung chi của khuyến nông, khuyến ngư địa phương:

 Kinh phí khuyến nông, khuyến ngư địa phương (bao gồm kinh phí khuyến nông, khuyến ngư cấp tỉnh, cấp huyện và cơ sở) do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý và thực hiện, bao gồm các nội dung chi sau:

[...]