UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
|
Số:
1618/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 17 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
“XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010”;
Căn cứ Công văn số 7318/BGD&ĐT-GDTX ngày 18/08/2005 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc “Hướng dẫn lập kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
112/2005/QĐ-TTg ngày 18/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ”;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo cấp tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số
112/2005/QĐ-TTg ngày 18/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản “Kế hoạch triển khai xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 -
2010” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào
tạo, các sở, ban ngành chức năng xây dựng kế hoạch cụ thể, hướng dẫn và phối hợp
cùng UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện chương trình đạt kết quả thiết thực.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết
định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Loan
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành theo Quyết định số 1618/QĐ-UBND ngày 17/09/2007 của UBND tỉnh Hưng
Yên)
Xây dựng xã hội học tập gắn liền
với việc phát triển giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học
liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ nhằm hoàn thiện
nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ
để cải thiện chất lượng cuộc sống, tự tìm việc làm, thích nghi với đời sống xã
hội; đồng thời huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và
phát triển giáo dục đang là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đã được thể
chế hoá trong Luật Giáo dục năm 2005, Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày
18/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2005-2010”.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Hưng Yên khoá XVI “… Phát triển giáo dục cân đối về quy mô, loại hình,
tăng cường chất lượng, hiệu quả; chuyển dần sang mô hình giáo dục mở, xây dựng
xã hội học tập…”.
Để triển khai thực hiện tốt chủ
trương xây dựng xã hội học tập của Đảng và Nhà nước, xây dựng thành công xã hội
học tập ở Hưng Yên, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch như sau:
Phần 1:
ĐÁNH GIÁ XÃ HỘI HỌC TẬP Ở
HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2006
I. ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC CHÍNH QUY
1. Những
tiến bộ đã đạt được:
- Mạng
lưới trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở đã tương đối hoàn thiện; các xã,
phường, thị trấn đã có lớp mẫu giáo, trường mầm non, trường tiểu học, trường
trung học cơ sở.
- Mỗi huyện
có từ 02 đến 03 trường THPT công lập, 6 huyện đã có trường THPT dân lập.
- 05 huyện có
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trong đó 02 Trung tâm mới được thành
lập.
- Công tác xây dựng trường chuẩn
đã được quan tâm hơn, đến hết năm 2006, toàn ngành đã có 117 trường đạt chuẩn
quốc gia, trong đó ngành học mầm non có 18 trường, tiểu học có 74 trường,
THCS có 24 trường, THPT có 01 trường.
- Mạng lưới các trường Đại học,
Cao đẳng, THCN phát triển nhanh, đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu học tập
của nhân dân. Trên địa bàn tỉnh hiện có 2 trường Đại học, 3 trường Cao đẳng, 5
trường THCN, 4 trường dạy nghề và 2 trường nghiệp vụ.
Quy mô các cấp học trong năm học
2006 - 2007 như sau:
- Giáo dục mầm non: Có 06 trường
công lập, 159 trường bán công, 01 trường dân lập. Tỷ lệ huy động cháu ra Nhà trẻ
đạt 44,73%; Mẫu giáo đạt 91,3%. Riêng cháu 5 tuổi huy động ra lớp đạt 100%.
- Giáo dục Tiểu học: Có 169 trường,
2.868 lớp, với 81.689 học sinh. Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% (trừ trẻ
khuyết tật).
- Giáo dục THCS: Có 168 trường,
2.117 lớp với 83.270 học sinh.
- Giáo dục THPT: Có 33 trường
(trong đó có 25 trường công lập, 8 trường ngoài công lập); đã huy động khoảng
80% học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT, bổ túc THPT.
- Trung tâm KTTH-HN: có 5 trung
tâm. Tổ chức dạy hướng nghiệp nghề cho 11.500 học sinh THPT, 4.000 học sinh
THCS.
Chất lượng giáo dục có mặt được
nâng lên, các cấp học, bậc học nghiêm túc thực hiện chương trình, hoạt động đi
dần vào nền nếp, các phong trào như “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp - Phát âm chuẩn”
được đẩy mạnh và thu được kết quả tốt. Việc đổi mới chương trình, thay sách được
thực hiện theo quy định hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công tác phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS được củng cố và giữ vững.
Công tác bồi dưỡng giáo viên được quan tâm thường xuyên. Năm 2006 có 3.970 học
sinh đỗ đại học cao đẳng (cao hơn năm trước 390 em), 32 học sinh đạt giải quốc
gia.
2. Hạn chế:
- Giáo dục Mầm non: Tỷ lệ giáo
viên nhà trẻ chưa qua đào tạo còn cao, ở một số nơi cơ sở vật chất, trang
thiết bị chưa được đầu tư đúng mức, ảnh hưởng đến việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
Việc xây dựng khu điểm và văn phòng nhà trường còn khó khăn.
- Giáo dục Tiểu học: Cơ sở vật
chất chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, hầu hết các trường thiếu phòng chức
năng, nhiều phòng học chưa đủ tiêu chuẩn; việc tổ chức dạy tăng buổi ở một số địa
phương gặp nhiều khó khăn.
- Giáo dục Trung học: Còn thiếu
nhiều giáo viên (dạy Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ); hầu hết các trường thiếu
phòng chức năng, chưa có phòng để thiết bị cho các lớp thay sách. Quy mô trường
THPT đã mở rộng, đã có 80% học sinh tốt nghiệp THCS
vào học THPT nhưng việc học nghề còn có khó khăn.
- Giáo dục Chuyên nghiệp: Một số
trường CSVC, trang thiết bị phục vụ cho dạy nghề còn hạn chế; khu nội trú cho học
sinh sinh viên còn khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý học sinh sinh viên.
II. ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1. Ưu điểm:
Cơ sở Giáo dục thường xuyên (GDTX)
gồm: 02 Trung tâm giáo dục thường xuyên (TT GDTX) cấp tỉnh, 9 TT GDTX cấp huyện,
thị xã, 161 Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) ở xã, phường, thị trấn (100%
xã, phường, thị trấn có TTHTCĐ), 01 Trung tâm ngoại ngữ, tin học.
Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân
viên TT GDTX huyện, thị xã gồm 148 biên chế, trong đó có 25 cán bộ quản lý,
đang tổ chức thực hiện các chương trình: Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp
tục sau khi biết chữ; Chương trình giáo dục để lấy văn bằng, chứng chỉ của
hệ thống giáo dục quốc dân và một số chương trình khác theo các lớp chuyên đề để
đáp ứng yêu cầu người học, giúp mọi người vừa làm vừa học nhằm cập nhật kiến thức,
tìm hiểu về Văn hoá, Khoa học kỹ thuật, Sức khoẻ, Pháp luật, theo đúng tinh thần
“Vì người học”, “Cần gì học nấy” cho mọi người dân.
Riêng kế hoạch năm học 2006 -
2007 là:
- Dạy sau XMC cho 659 học viên.
- Dạy Tin học ứng dụng A, B, C
cho 974 học viên.
- Dạy Ngoại ngữ ứng dụng A, B, C
cho 2.645 học viên.
- Dạy số lớp chuyên đề mở trong
học kỳ I là 1.064 lớp.
- Dạy BT THPT cho 7.608 học
viên.
Ngoài ra các cơ quan, đoàn thể,
các tổ chức chính trị - xã hội có tổ chức các hoạt động bồi dưỡng kiến thức nhằm
giúp cán bộ, nhân viên, nhân dân lao động cập nhật kiến thức, nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ, nâng cao dân trí, ổn định tình hình chính trị và an toàn xã hội.
2. Hạn chế:
- Còn thiếu nhiều phòng học (hiện
tại toàn tỉnh mới có 105 phòng học, trong đó 70 phòng học kiên cố, 35 phòng học
cấp 4; thiết bị dạy học còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu; đội ngũ giáo viên còn
thiếu nhiều, nhiều TT GDTX không đủ giáo viên bộ môn; hàng năm các TT GDTX phải
hợp đồng với giáo viên về hưu, đang dạy tại các trường THPT nên thường bị động,
khó kiểm soát chất lượng dạy học.
- Việc tham mưu phát triển Trung
tâm Ngoại ngữ, Tin học còn chậm.
- Chất lượng hoạt động của TT
HTCĐ chưa cao, chưa có người chuyên tổ chức hoạt động; cơ sở vật chất còn thiếu,
cán bộ trung tâm còn thiếu kinh nghiệm, năng lực và nhiệt tình.
- Các TT GDTX chưa phát huy hết
chức năng, như việc liên kết, hỗ trợ đào tạo còn rất hạn chế, chưa có cơ chế
thích hợp để phát huy hết vai trò của các cơ sở giáo dục thường xuyên.
Nguyên nhân:
Ở nhiều nơi, nhận thức, trách
nhiệm của cán bộ địa phương cơ sở giáo dục còn hạn chế, công tác tham mưu chưa
tích cực, việc phối hợp tổ chức chưa nhiều.
Do điều kiện kinh tế còn khó
khăn nên việc đầu tư xây dựng phòng học, mua sắm trang thiết bị dạy học cho hoạt
động của các cơ sở GDTX còn hạn chế.
Đội ngũ giáo viên còn thiếu nhiều,
không có nguồn giáo viên bổ sung, ít có giáo viên có nguyện vọng về công tác
trong ngành học GDTX.
Phần 2:
MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC
TẬP GIAI ĐOẠN 2007-2010” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng cả tỉnh trở thành một xã hội
học tập, góp phần xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập giúp mọi người
vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi
trình độ nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tự tìm việc làm, thích
nghi với đời sống xã hội; đồng thời huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội
tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
Xây dựng cả tỉnh trở
thành một xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết, liên
thông cả hai bộ phận cấu thành: Giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên của
hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó giáo dục thường xuyên thực hiện các chương
trình học tập nhằm tạo các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt
đời, học tập liên tục của mọi công dân sẽ là một bộ phận có chức năng quan trọng,
làm tiền đề để xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể:
1. Nâng cao kết quả xoá
mù chữ, phấn đấu tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên đạt trên
99%, trong đó đối với số người có độ tuổi từ 15 tuổi đến 35 tuổi đạt tỷ lệ trên
99,5%.
Huy động trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật không đi học ở nhà trường được đi học theo các
chương trình phổ cập đạt trên 85% đối với trẻ trong độ tuổi từ 6 đến 10 tuổi, đạt
trên 75% đối với số trẻ trong độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi.
Bảo đảm tỷ lệ số người
biết chữ bằng nhau giữa nam và nữ.
2. Phấn đấu đạt tỷ lệ
trên 80% số cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và các
huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) được học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức
về quản lý, pháp luật, kinh tế và xã hội, để nâng cao khả năng công tác.
3. 100% số cán bộ, công chức, viên chức trong các
cơ quan Nhà nước được tham gia các khoá đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng
cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, tin học, ngoại
ngữ v.v...
4. Trên 85% số người
lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp và các lĩnh vực khác được tiếp cận và
thụ hưởng các chương trình bồi dưỡng giúp nâng cao hiểu biết, khả năng lao động,
sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống.
5. Hoàn thành phổ cập bậc
trung học trong toàn tỉnh vào năm 2010.
II.
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1.
Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền, giáo dục, xây dựng phong trào “Cả
tỉnh trở thành một xã hội học tập".
Làm tốt công
tác quán triệt, đa dạng hoá công tác tuyên truyền để các cấp uỷ Đảng, chính quyền,
các sở, ban ngành, đoàn thể quan tâm làm tốt việc phát triển sự nghiệp giáo dục
- đào tạo, chú trọng giáo dục thường xuyên.
Nâng cao nhận
thức về quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, nhân dân, của các cá nhân, tập thể
trong việc học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời.
Kết hợp giáo
dục nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi
nơi, mọi lúc, trong từng cộng đồng, từng tập thể.
2. Củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục thường
xuyên:
a) Tăng cường
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của các TT GDTX theo hướng đáp ứng được yêu
cầu tiêu chuẩn trong giáo dục mới, tổ chức đào tạo bồi dưỡng theo quy định,
quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để có khả năng thực hiện
được nhiều chương trình giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Xây dựng thực
hiện định mức biên chế giáo viên trong các TT GDTX, đảm bảo bình đẳng các loại
hình đào tạo.
b) Củng cố tổ
chức và chấn chỉnh hoạt động của các TT GDTX và Trung tâm ngoại ngữ, tin học
theo hướng hoàn thiện mô hình tổ chức, tăng cường trách nhiệm cho cơ sở, nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; quản lý chặt các khâu thi, tuyển sinh, cấp
văn bằng, chứng chỉ.
c) Thực hiện
phân cấp quản lý các TT GDTX theo Quy chế tổ chức và hoạt động của TT GDTX được
ban hành theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT và quyết định của UBND tỉnh.
d) Tăng cường
mở các khoá đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, tin học,
ngoại ngữ v.v... cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong các lĩnh vực nông nghiệp và các lĩnh vực khác nhằm bồi dưỡng nâng cao hiểu
biết, khả năng lao động, sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống.
e) Thực hiện
tốt chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, giáo viên
trong các cơ sở GDTX theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/02/2005 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ
III.
3. Củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng:
Tăng cường quản
lý nhà nước, đầu tư và chỉ đạo hoạt động đối với TTHTCĐ xã, phường, thị trấn để
có khả năng thực hiện nhiều chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của
nhân dân.
Đa dạng về nội
dung, hình thức tổ chức các hoạt động, tăng cường báo cáo viên có chất lượng; đẩy
mạnh xã hội hoá, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí cấp hàng năm. Mỗi huyện
xây dựng ít nhất một TT HTCĐ điển hình tiên tiến.
Ban cộng tác
viên cấp xã tăng cường sưu tầm tài liệu của các cơ quan chức năng, các cơ sở
khoa học, tham gia giảng bài, hướng dẫn thực hành cho các TT HTCĐ.
Việc tham gia
sưu tầm tài liệu, giảng bài, hướng dẫn thực hành tại các TT HTCĐ được coi là
vinh dự, trách nhiệm trong việc phục vụ nhân
dân lao động, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
4. Củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các hình thức giáo dục, các cơ
sở giáo dục khác:
Tích cực triển
khai thực hiện nội dung Quyết định số 164/2005/QĐ-TTg ngày 04/09/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục từ xa giai đoạn
2005 - 2010” nhằm tăng nhanh khả năng cung ứng cơ hội học tập theo phương thức
giáo dục từ xa. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện thông tin và truyền thông
hiện đại, tận dụng tối đa các phương tiện truyền thanh, truyền hình để phục vụ
cho việc dạy và học theo phương thức giáo dục từ xa.
Củng cố và
duy trì bền vững các cơ sở đang tham gia hoạt động GDTX, phát triển việc dạy
chương trình BT THPT của các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành lập
thêm trung tâm ngoại ngữ - tin học, phấn đấu đến năm 2010 thành lập được từ 5 đến
7 trung tâm ngoại ngữ - tin học hoạt động có hiệu quả.
Hướng dẫn, chỉ
đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, dịch vụ,
kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế khác thành lập các cơ sở học tập, bồi
dưỡng thường xuyên cho người lao động theo quy định của Nhà nước.
Thực hiện
phương châm tạo điều kiện thuận lợi cho người học. Tổ chức thời gian học tập
linh hoạt như học ban đêm, học vào ngày nghỉ, học theo mùa vụ.
5. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về giáo dục:
Ngành giáo dục
- đào tạo, UBND các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác
quản lý nhà nước về giáo dục; tổ chức thanh tra, kiểm tra đánh giá, kiểm định
chất lượng theo quy định, đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng thường xuyên, định
kỳ đối với việc xây dựng xã hội học tập của các cấp, ngành, đoàn thể.
III. GIẢI PHÁP
1. Giải
pháp về cơ chế, chính sách:
Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp với các Sở, ban
ngành chức năng tham mưu để tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, cơ chế, chính sách cụ
thể để khuyến khích và quy định trách nhiệm cho các sở, ban ngành, các tổ chức,
địa phương; tạo điều kiện thuận lợi cho các sở, ban ngành, cá nhân và tập thể
phát huy khả năng góp phần xây dựng xã hội học tập.
2. Giải
pháp tài chính:
Đẩy mạnh thực
hiện xã hội hoá theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005 về đẩy mạnh xã
hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao nhằm huy động
mọi nguồn lực của xã hội để phát triển GDTX.
Dành ngân
sách Nhà nước để hỗ trợ phát triển GDTX cho các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng định
mức kinh phí hàng năm cho Phòng Giáo dục các huyện, thị xã để tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ đẩy mạnh hoạt động của TT HTCĐ.
b) Tăng cường
đầu tư ngân sách Nhà nước; từng bước hiện đại hoá các trang thiết bị, thư viện,
trường học theo hướng chuẩn hoá để phục vụ đổi mới chương trình, nội dung và
phương pháp dạy học.
c) Hỗ trợ
kinh phí cho công tác điều tra cơ bản, tập huấn, biên soạn và in ấn tài liệu
cung cấp nội dung cho hoạt động của TT HTCĐ.
3. Tăng cường
phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể:
Trên cơ sở
các quy định của Nhà nước, chức năng nhiệm vụ các sở, ban ngành các địa phương
chủ động trong hoạt động nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.
Phối hợp với
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Văn hoá Thông tin để gắn kết phong trào “Cả tỉnh
thành một xã hội học tập” với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá”.
Phối hợp với
Hội Khuyến học để đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài nhằm phát huy
tính hiệu quả của các mô hình: "Gia đình hiếu học", "Dòng họ
khuyến học”, “Tổ dân phố, làng bản văn hoá", "Xã, phường, thị trấn
khuyến học" với những nội dung, tiêu chí xác định, cụ thể, thiết thực.
Phần
3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Phân công trách nhiệm của các sở, ban, ngành.
1.1.
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu, chủ trì và phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện; trực tiếp phụ trách
đối với việc “Xây dựng xã hội học tập” trong giáo dục phổ thông và GDTX theo
quyết định của Nhà nước. Hướng dẫn kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực
hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ GD&ĐT, giúp tổ chức sơ kết, tổng kết.
1.2.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng với Sở GD&ĐT,
các sở, ban, ngành liên quan và địa phương xây dựng định mức, tổ chức thực hiện
việc dạy nghề.
1.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, tham mưu xây dựng ngân sách hàng năm cho giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên, kinh phí thực hiện kế hoạch “Xây dựng xã hội học
tập”; tham mưu xây dựng các chính sách hỗ trợ học sinh sinh viên, không để sinh
viên đại học, cao đẳng, học nghề phải bỏ học theo tinh thần Chỉ thị số
21/2007/CT-TTg ngày 04/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ; tham mưu cơ chế chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho giáo dục, trình UBND tỉnh
hướng dẫn thu chi; kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định hiện hành.
1.4. Sở
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban ngành liên quan và địa phương đưa kế
hoạch xây dựng xã hội học tập vào nhiệm vụ kế hoạch định kỳ của ngành và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Chủ trì và phối hợp cùng Sở Tài
chính, Sở GD&ĐT để tham mưu kế hoạch ngân sách Nhà nước trình UBND tỉnh phê
duyệt.
1.5.
Sở Nội vụ chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu việc thực
hiện bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên chức. Nghiên cứu để xác định biên chế cho
các TT GDTX trình UBND tỉnh phê duyệt.
1.6.
Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh: Quán triệt triển khai thành hệ thống chỉ đạo
Công đoàn cơ sở phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện để công chức, viên
chức và người lao động tham gia học tập nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề
nghiệp.
1.7.
Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chỉ đạo Hội Phụ nữ cơ sở phối hợp tổ chức
các hình thức học phù hợp, lồng ghép các chương trình giáo dục XMC, sau XMC với
các nội dung hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội … thiết thực, bổ ích.
1.8.
Đề nghị Hội Nông dân tỉnh: Hướng dẫn Hội Nông dân các cấp tham mưu về cơ chế
tài chính để nông dân được tham gia các chương trình GDTX. Chỉ đạo Hội Nông dân
các cấp phối hợp với ngành chức năng để tổ chức điều tra khảo sát trình độ văn
hoá, nhu cầu học tập suốt đời của nông dân; xây dựng kế hoạch học XMC, học
chuyên đề khoa học kỹ thuật, pháp luật, kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân tại
các TT GDTX, TT HTCĐ và các cơ sở giáo dục khác.
1.9.
Hội Khuyến học tỉnh: Chỉ đạo và hướng dẫn các cấp hội khuyến học ở cơ sở vận động
xây dựng Quỹ khuyến học theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được
tham gia học tập. Xây dựng những điển hình tiên tiến về phong trào: "Gia
đình hiếu học", "Dòng họ khuyến học”, "Xã, phường, thị trấn khuyến
học" ...
1.10.
Đề nghị Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Phối hợp điều tra cơ bản về
trình độ văn hoá và nhu cầu học tập, đào tạo nghề của thanh niên. Phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan để mở lớp đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ
về chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ.
1.11.
Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Hưng Yên có trách nhiệm phối hợp với các
ngành, đoàn thể trong tỉnh để tổ chức tuyên truyền về kế hoạch “Xây dựng xã hội
học tập” ở Hưng Yên.
1.12. UBND
huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các ban, ngành ở địa phương phối hợp cụ thể
hoá các nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “xây dựng xã hội học tập”
trên địa bàn vào chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thành lập
ban chỉ đạo cấp huyện với thành phần tương ứng như Ban chỉ đạo cấp tỉnh.
2. Kế
hoạch triển khai thực hiện:
Đến
tháng 12/2007: Triển khai quán triệt văn bản chỉ đạo của cấp trên, thành lập
Ban chỉ đạo các cấp; điều tra khảo sát nhu cầu học tập, đào tạo nghề, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sống của cán bộ công chức,
nhân dân; xây dựng mô hình thí điểm cấp tỉnh và cấp huyện (mỗi huyện chọn từ 2
đến 4 xã tiêu biểu); sưu tầm tài liệu và tập huấn cán bộ, chuyển giao kinh nghiệm.
Năm
2008, 2009: Triển khai đại trà ở các cấp các ngành, các địa phương, đơn vị triển
khai thực hiện xây dựng xã hội học tập hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch.
Tháng 6/2009 tổ chức sơ kết.
Năm
2010: Đánh giá tổng kết việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, tiếp tục duy trì
kết quả đã đạt được, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu các năm tiếp
theo./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Loan
|