THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
164/2005/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TỪ XA GIAI ĐOẠN
2005 - 2010"
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo tại tờ trình số 708/GDTX ngày 28 tháng 01 năm 2005 về Đề án phát
triển giáo dục từ xa giai đoạn 2005 - 2010,
QUYẾT
ĐỊNH :
Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục
từ xa. Tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân, đặc biệt là nhân dân ở các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được học tập thường xuyên, học tập suốt đời,
góp phần nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp,
nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Triển khai rộng rãi một số chương trình
giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập cần thiết của xã hội bằng phương thức giáo dục
từ xa. Mở rộng liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục trong nước và trên thế
giới.
Đổi mới phương pháp giảng
dạy và học tập thông qua việc áp dụng các phương tiện thông tin và truyền
thông.
2.
Nhiệm vụ chủ yếu:
a) Củng cố, hoàn thiện
mạng lưới giáo dục từ xa trên cơ sở các đơn vị giáo dục từ xa và các đơn vị
giáo dục thường xuyên hiện có.
Phát triển phương
thức giáo dục từ xa ở các trường đại học, cao đẳng. Phấn đấu đến năm 2010 có ít
nhất 20% sinh viên học tập theo phương thức giáo dục từ xa.
b) Triển khai kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị, học liệu cho các cơ
sở giáo dục từ xa:
- Xây dựng hệ thống
trang thiết bị và học liệu đào tạo qua mạng.
- Đầu tư ban đầu về cơ
sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị cho một số cơ sở giáo dục từ xa trọng điểm
để đến năm 2010 trở thành các cơ sở mạnh về nghiên cứu, phát triển chương
trình, sản xuất học liệu đa phương tiện (Multimedia) và tổ chức các hoạt động
giáo dục từ xa.
c) Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật để quản lý, phát triển giáo dục từ xa.
d) Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức và giáo viên làm công tác giáo dục từ xa.
- Lập quy hoạch tổng thể
về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và các giáo viên làm công tác giáo dục từ xa.
- Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng theo hình thức tập trung và qua mạng cho cán bộ quản lý và giáo viên phục
vụ công tác giáo dục từ xa về năng lực và nghiệp vụ quản lý; về kỹ năng biên soạn
nội dung, chương trình, thiết kế học liệu giáo dục từ xa; về phương pháp giảng
dạy trên các phương tiện kỹ thuật nghe - nhìn, thiết bị công nghệ thông tin; về
kiểm tra đánh giá theo phương pháp trắc nghiệm khách quan.
đ) Xây dựng các chương trình giáo dục từ xa:
- Chương trình giáo dục phổ biến kiến thức về:
+ Khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hoá - xã hội.
+ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống,
đặc biệt là trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Bồi dưỡng chuẩn hoá trình độ, bồi dưỡng thường xuyên,
định kỳ cho đội ngũ giáo viên cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
+ Ngoại ngữ, tin học và bồi dưỡng ngắn hạn về công nghệ
thông tin.
+ Các chương trình phổ cập giáo dục.
+ Giáo dục nhân cách cho học sinh phổ thông.
+ ôn tập văn hoá trung học cơ sở và trung học phổ thông.
+ Thông tin tuyên truyền và “hỏi - đáp về giáo dục”.
+ Thông tin về người tốt việc tốt, thanh niên lập nghiệp
và sáng tạo.
+ Giáo dục cộng đồng về pháp luật, môi trường, chăm sóc
sức khoẻ và phòng chống các tệ nạn xã hội.
- Chương trình đào tạo chuẩn để cấp văn bằng, chứng chỉ ở
một số lĩnh vực xã hội có nhu cầu cần thiết.
e) Hoàn thiện cơ chế và thực thi việc thanh tra, kiểm
tra, đánh giá kết quả đào tạo, đặc biệt là đối với các chương trình giáo dục từ
xa để cấp văn bằng, chứng chỉ.
3. Các giải pháp:
a) Hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục từ xa hiện có, nhất là Viện Đại học Mở Hà
Nội và Đại học Mở bán công thành phố Hồ Chí Minh để tập trung đầu tư, nâng cao
năng lực đào tạo từ xa.
Tổ chức lại các cơ sở
thực hiện chưa đúng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ giáo dục từ xa.
b) Chỉ đạo, tổ chức phối
hợp chặt chẽ dưới nhiều hình thức giữa các trường, các tổ chức khoa học và công
nghệ và các nhà khoa học để nghiên cứu, thiết kế học liệu dùng chung cho các
trường.
c) áp dụng rộng rãi
phương thức giáo dục từ xa để thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.
d) Tuyên truyền nâng
cao nhận thức xã hội về giáo dục từ xa.
Tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng để mọi người, mọi tổ chức hiểu biết về đặc điểm,
lợi ích và hiệu quả của phương thức giáo dục từ xa, từ đó tự nguyện tham gia
vào sự nghiệp giáo dục từ xa.
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế về giáo dục từ xa.
- Mở rộng hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực giáo dục từ xa để học hỏi kinh nghiệm, nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ mới phù hợp với điều kiện Việt Nam, thu hút các nguồn đầu tư của nước
ngoài cho các cơ sở giáo dục từ xa.
- Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, tổ chức quốc tế và các nhà đầu tư tài trợ,
đóng góp về kinh nghiệm sản xuất học liệu, đào tạo cán bộ, ứng dụng các công
nghệ tiên tiến cho hệ thống giáo dục từ xa ở Việt Nam.
4.
Kinh phí:
- Ngân sách nhà nước cấp
theo từng dự án cụ thể được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các nguồn thu hợp
pháp khác.
Điều 2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Bưu chính, Viễn
thông, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan có liên
quan xây dựng kế hoạch và các dự án cụ thể; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, tổng
hợp tình hình thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Bưu chính, Viễn
thông, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam chủ động xây dựng kế hoạch,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chuyển tải có hiệu quả các nội dung giáo dục
đến người học.
3. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo lập dự toán và
phương án phân bổ ngân sách để thực hiện Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- Đại học Huế;
- Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông;
- Viện Đại học Mở Hà Nội;
- Đại học Mở bán công thành phố Hồ Chí Minh;
- Công báo;
- VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KG (5b). HL ( b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
|