Quyết định 16/QĐ-UBND về quy định giải pháp chủ yếu điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 16/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/01/2013
Ngày có hiệu lực 18/01/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Chẩu Văn Lâm
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 18 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 5: Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 về việc phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện năm 2013; Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2013;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Quy định về một số giải pháp chủ yếu điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 (Kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm kế hoạch và năm ngân sách 2013.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (báo cáo);
- Bộ Tài chính; (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh; (báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (báo cáo);
- Các Ban HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Như Điều 2;
- Các phó CVP UBND tỉnh;
- Các Trưởng, Phó phòng, các CV;
- Lưu VT, TH (Hưng.200)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Chẩu Văn Lâm

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
(Kèm theo Quyết định số: 16/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh)

Phần I

VỀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH

I. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát các cơ chế chính sách hiện có, đề xuất bổ sung một số cơ chế, chính sách mới cùng với triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

2. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; thường xuyên, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án đầu tư. Tổ chức họp giao ban hằng quý với các chủ dự án, doanh nghiệp để kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về nguyên liệu, vốn vay, thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính…; thúc đẩy phát triển kinh doanh gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp. Chủ động thực hiện việc cung cấp điện hợp lý, ưu tiên cho sản xuất kinh doanh; đồng thời tăng cường kiểm soát việc tiết kiệm trong sử dụng điện, tránh tình trạng cắt điện không có kế hoạch. Tiếp tục phát triển lưới điện theo quy hoạch, triển khai thực hiện dự án đầu tư cấp điện cho các thôn, bản đồng bào chưa có điện giai đoạn 2012-2020. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Nhà máy thủy điện Yên Sơn; khởi công xây dựng Nhà máy luyện Antimon và Dự án mở rộng Nhà máy may xuất khẩu MSA YB.

3. Ban Quản lý khu công nghiệp tập trung đầu tư đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật của Khu công nghiệp Long Bình An để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp. Rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư tại Khu công nghiệp của tỉnh và đề xuất kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

4. Ủy ban nhân dân các huyện Sơn Dương, Hàm Yên, Chiêm Hoá, Na Hang phối hợp với các cơ quan liên quan huy động, bố trí vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp: Sơn Nam, Tân Thành, An Thịnh, Na Hang.

II. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Đẩy mạnh phát triển vùng nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp: mía đường, chè, bột giấy… Tập trung hoàn thành việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất lúa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; kế hoạch sử dụng đất lúa 5 năm (2011 - 2015); gắn việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục hỗ trợ giống lúa lai, ngô lai năng suất cao cho các hộ nghèo sản xuất nông nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn. Tổ chức sản xuất có hiệu quả diện tích quy hoạch chuyên trồng lúa nước; tập trung ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng lúa. Quy hoạch xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung: lạc, đậu tương, cây ăn quả... và một số nông sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao; xây dựng chính sách hỗ trợ giống cây trồng sản xuất vụ đông trên chân ruộng 2 vụ. Chủ động phòng chống thiên tai trong sản xuất nông, lâm nghiệp.

Xây dựng Quy hoạch phát triển ngành trồng trọt tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020; hoàn thành việc lập quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012-2020. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông lâm nghiệp. Chủ động thực hiện tốt việc phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, phòng chống rét cho gia súc trong mùa đông. Phát triển đàn gia súc, gia cầm, quy hoạch tổ chức lại sản xuất chăn nuôi theo hướng chuyển dần từ quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi trang trại, công nghiệp quy mô lớn để sản xuất hàng hóa và bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng và phát triển thủy sản đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Thực hiện có hiệu quả dự án phát triển nuôi trồng thủy sản hồ thủy điện Tuyên Quang và các dự án, mô hình khuyến nông, khuyến ngư nuôi các loại cá giống mới, đặc sản.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020; quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án giao rừng trồng gắn với giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện Dự án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2013-2015; dự án phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn hồ thủy điện Tuyên Quang; dự án điều tra, thống kê các đối tượng có sử dụng dịch vụ môi trường và các đối tượng được hưởng lợi từ phí dịch vụ môi trường rừng; dự án quy hoạch, bảo tồn và phát triển rừng bền vững các khu rừng đặc dụng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; dự án phục hồi độ che phủ của rừng văn hóa lịch sử ATK-Tân Trào.

[...]