BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 197/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG
TIỆN
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
13/11/2008;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày
28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012
của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ
theo đầu phương tiện, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
(sau đây gọi chung là phí sử dụng đường bộ) quy định tại Nghị định số
18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ.
Thông tư này không áp dụng đối với xe máy
chuyên dùng theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật giao
thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng
chịu phí
1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
bao gồm: xe ô tô, máy kéo; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo
(sau đây gọi chung là ô tô) và xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy
(sau đây gọi chung là mô tô) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ.
2. Xe ô tô
thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này không
chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:
a) Bị hủy
hoại do tai nạn hoặc thiên tai;
b) Bị tịch thu;
c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp
tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.
3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều
này nếu xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được
trả lại số phí đã nộp (áp dụng cho xe ô tô bị hủy hoại, tịch thu không được
tiếp tục lưu hành) hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau (áp dụng đối
với xe ô tô vẫn tiếp tục được lưu hành sau khi được sửa chữa) tương ứng với
thời gian không sử dụng đường bộ nếu có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này.
4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối
với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, lực lượng công an và xe nước ngoài tạm
nhập lưu hành tại Việt nam.
Điều 3. Các
trường hợp miễn phí
Miễn phí sử dụng
đường bộ đối với những trường hợp sau đây:
1. Xe cứu thương.
2. Xe cứu hoả.
3. Xe chuyên
dùng phục vụ tang lễ.
4. Xe chuyên
dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số:
nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho
quốc phòng (xe
chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ
ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe,
mang biển số màu đỏ).
5. Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (xe ô tô) của các lực
lượng công an (Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện,...)
bao gồm:
a) Xe ô tô tuần
tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô
có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
b) Xe ô tô cảnh
sát 113 có có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c) Xe ô tô cảnh
sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d) Xe ô tô vận
tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm
nhiệm vụ.
đ) Xe đặc chủng
chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.
6. Xe mô tô của
lực lượng công an, quốc phòng.
7. Xe mô tô của
chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo.
Điều 4.
Người nộp phí
Tổ chức, cá nhân sở hữu; sử
dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) quy định
tại Điều 2 Thông tư này là người nộp phí sử dụng đường bộ.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Mức thu phí
Mức thu phí sử dụng đường bộ được thực
hiện theo quy định tại Biểu mức thu tại Phụ lục số 01
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6.
Phương thức thu, nộp phí
1. Đối với xe ô tô
1.1. Kỳ tính phí và thời điểm khai,
nộp phí
a) Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá
nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng công an, quốc phòng quy định
tại điểm c khoản này)
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm (12
tháng) và theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Chủ phương tiện nộp phí sử dụng đường
bộ cho cơ quan đăng kiểm khi đăng kiểm xe. Cơ quan đăng kiểm dán Tem nộp phí sử
dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:
a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng
kiểm từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ
cho cả chu kỳ đăng kiểm và được dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với
thời gian nộp phí.
Ví dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ
đăng kiểm 6 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2013). Ngày 01/01/2013, ông
A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm. Cơ
quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, thu phí sử dụng đường bộ và cấp Tem nộp
phí sử dụng đường bộ 6 tháng.
a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng
kiểm trên 01 năm (18, 24 và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng
đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30
tháng).
Trường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng
kiểm (18, 24 và 30 tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ
tương ứng với thời gian đăng kiểm.
Trường hợp nộp phí theo năm (12
tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời
gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải
đến cơ quan đăng kiểm nộp phí và được dán Tem nộp phí của thời gian tiếp theo
(12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).
Ví dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ
đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2015). Ngày 01/01/2013,
ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp phí 01 năm (12 tháng) hoặc
nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).
Trường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ
đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.
Trường hợp ông B chọn nộp phí theo
năm: Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng.
Hết 12 tháng, ngày 01/01/2014, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời
gian tiếp theo 12 tháng (hoặc có thể nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng
kiểm là 18 tháng) và được dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp
phí tương ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày
01/01/2015, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 6 tháng còn lại (từ 01/01/2015
đến 30/6/2015) và được cấp Tem nộp phí 6 tháng. Ngày 01/7/2015, ông B đến đăng
kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.
a.3) Trường hợp chủ phương tiện đến
đăng kiểm sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ đăng kiểm quy định, cơ
quan đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm
cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước. Trường hợp
thời gian tính phí không tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ
chia 30 ngày nhân với mức phí của 1 tháng.
Ví dụ 3: Về trường hợp đăng kiểm sớm,
xe của ông C có chu kỳ đăng kiểm 6 tháng tính từ ngày 01/3/2013 đến 31/8/2013.
Ngày 01/3/2013, ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí 06 tháng. Theo định kỳ
thì đến ngày 01/9/2012 ông C mới phải đến đăng kiểm xe nhưng vì lý do nào đó
ngày 20/8/2013 ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí (đăng kiểm sớm 10 ngày).
Cơ quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm
xe, cấp Tem đăng kiểm cho chu kỳ 6 tháng tiếp theo tính từ ngày 20/8/2013 đến
ngày 19/02/2014. Do ông C đã nộp phí tính đến ngày 01/9/2013 nên Cơ quan đăng
kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01/9/2013 đến ngày 19/02/2014
(5 tháng 20 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 5 tháng x 180.000
đồng/tháng + (20/30 ngày) tháng x 180.000 đồng/tháng = 1.020.000 đồng.
Ví dụ 4: Về trường hợp đăng kiểm muộn,
vẫn các giả định như trường hợp ví dụ 3 nêu trên nhưng đến ngày 15/9/2013, ông
C mới mang xe đến đăng kiểm (đăng kiểm chậm 15 ngày).
Cơ quan đăng kiểm kiểm tra và cấp Tem
đăng kiểm 6 tháng tính từ ngày 15/9/2013 đến 14/3/2014. Do ông C mới nộp phí
đến ngày 01/9/2013 nên cơ quan đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng tính từ
ngày 01/9/2013 đến ngày 14/3/2014 (6 tháng 15 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 6 tháng x 180.000
đồng/tháng + (15/30ngày) tháng x 180.000 đồng/tháng = 1.170.000 đồng.
a.4) Đối với xe đăng kiểm trước ngày
01/01/2013 (ngày hiệu lực của Thông tư) thì:
Trường hợp kỳ đăng kiểm tiếp theo phát
sinh trong thời gian từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013 thì chủ phương tiện phải
đến đăng kiểm nộp phí cho thời gian tính từ ngày 01/01/2013 đến kỳ đăng kiểm
tiếp theo.
Trường hợp kỳ đăng kiểm tiếp theo phát
sinh sau ngày 31/12/2013 thì chậm nhất đến ngày 30/6/2013, chủ phương tiện phải
đến cơ quan đăng kiểm nộp phí cho thời gian tính từ ngày 01/01/2013 đến ngày
31/12/2013 hoặc đến kỳ đăng kiểm tiếp theo.
Ví dụ 5: Ông D có xe đăng kiểm ngày
01/02/2012, chu kỳ đăng kiểm là 12 tháng thì đến ngày 01/02/2013, ông D đến
đăng kiểm xe nộp phí đối với thời gian từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/01/2014
(13 tháng).
Ví dụ 6: Ông M có xe đăng kiểm ngày
01/9/2012 chu kỳ đăng kiểm là 30 tháng, chậm nhất đến ngày 30/6/2013, ông M
phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí. Ông M có thể lựa chọn nộp
phí 12 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013) hoặc nộp phí cho thời gian còn
lại của chu kỳ đăng kiểm (27 tháng). Trường hợp ông M nộp phí 12 tháng thì
đến ngày 01/01/2014 ông M phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí cho thời gian tiếp
theo.
a.5) Trường hợp chủ phương tiện chưa
nộp phí sử dụng đường bộ của chu kỳ đăng kiểm trước theo thời hạn quy định, thì
ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí
chưa nộp của chu kỳ trước. Cơ quan đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của
chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian
nộp chậm.
b) Đối với xe ô tô nhập cảnh lưu hành
tại Việt Nam
Kỳ tính phí là khoảng thời gian được
phép lưu hành tại Việt Nam. Thời điểm nộp phí là khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh
lưu hành tại Việt Nam.
Ví dụ 7: Ông E là chủ xe ô tô chở
người dưới 10 chỗ được nhập cảnh vào Việt Nam kể từ ngày 10/7 đến hết ngày
19/7/2013. Khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh, phải nộp phí sử dụng đường bộ như sau:
10/30 ngày x 180.000 đồng/30 ngày = 60.000 đồng.
c) Đối với xe ô tô của lực lượng quốc
phòng, an ninh: Phí nộp theo năm và mức thu theo quy định tại Biểu mức thu phí
tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2. Kê khai và nộp phí
a) Đối với xe ô tô quy định tại tiết a
điểm 1.1 khoản này: Người nộp phí phải khai theo Mẫu
số 01/TKNP tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp phí cho
cơ quan đăng kiểm.
b) Đối với xe ô tô nước ngoài
tạm nhập lưu hành tại Việt Nam: Người nộp phí phải khai theo Mẫu số 01/TKNP tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo
Thông tư này và nộp phí cho Sở Giao thông vận tải theo từng lần phát sinh.
c) Đối với ô tô của lực lượng công an,
quốc phòng thực hiện nộp phí đường bộ theo quy định sau đây:
c.1) Định kỳ hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự
trù số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” cần sử dụng gửi Quỹ bảo
trì đường bộ trung ương (Văn phòng Quỹ).
c.2) Văn phòng Quỹ thực hiện in và phát hành loại vé
“phí đường bộ toàn quốc” áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an.
c.3) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện mua vé “phí
đường bộ toàn quốc” tại Văn phòng Quỹ theo thủ tục như sau:
Đến kỳ mua vé, người mua vé mang giấy giới thiệu của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: họ tên, chức vụ của người mua vé; số lượng,
chủng loại vé cần mua kèm theo chứng minh thư đến Văn phòng Quỹ để mua vé.
Văn phòng Quỹ thực hiện cung cấp cho người mua vé số
lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã
cấp, Văn phòng Quỹ có trách nhiệm tổ chức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô
tô quốc phòng, công an và nộp về tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương mở
tại Kho bạc Nhà nước.
1.3. Chứng từ thu phí
a) Cơ quan thu phí phải lập và cấp
Biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định.
Riêng thu phí đối với xe mô tô sử dụng
Biên lai thu phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành
kèm theo Thông tư này. Đơn vị thu phí tự in, đặt in hoặc mua của cơ quan thuế.
b) Đối với xe ô tô của lực lượng quốc
phòng, công an, khi thu phí cơ quan thu phí cấp Biên lai thu phí và vé “phí
đường bộ toàn quốc”.
Vé áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an có tiêu
đề “phí đường bộ toàn quốc”. Xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an có vé “phí đường bộ toàn quốc” có nghĩa là đã nộp phí
sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện có giá trị theo mệnh giá ban hành kèm
theo Thông tư này và đối với tất cả các trạm thu phí trong toàn quốc (không
phân biệt trạm thu phí theo hình thức BOT và hình thức đầu tư khác).
Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe
quốc phòng bao gồm: Cơ quan phát hành (Văn phòng Quỹ), loại phương tiện sử dụng
gồm 2 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải
quân sự (không ghi chi tiết theo trọng tải và biển số cụ thể của từng phương
tiện), năm sử dụng (không ghi mệnh giá). Kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x)
chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng. Vé
“phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng
mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác
(kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ).
Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe
của Bộ Công an bao gồm: Cơ quan phát hành (Quỹ bảo trì đường bộ trung ương),
loại phương tiện sử dụng gồm 4 loại (theo biểu mức thu ban hành kèm theo Thông
tư này). Kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu
sắc: nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ
trái sang phải, chữ và số màu đen.
c) Việc in, phát hành, quản lý và sử
dụng các loại Biên lai thu phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số
153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành,
quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước.
2. Đối với xe mô tô
a) Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô
tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.
b) UBND cấp xã chỉ
đạo tổ dân phố (hoặc thôn) hướng dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối đối với xe
mô tô của chủ phương tiện trên địa bàn theo Mẫu số 02/TKNP tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này
và tổ chức thu phí.
c) Chủ phương tiện thực
hiện khai, nộp phí như sau:
c.1) Đối với xe mô tô phát sinh trước
ngày 01/01/2013 thì tháng 01/2013 thực hiện khai, nộp phí cả năm 2013, mức thu
phí 12 tháng.
c.2) Đối với xe mô tô phát sinh từ
ngày 01/01/2013 trở đi thì việc khai, nộp phí thực hiện như sau:
Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến
30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí
bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm khai nộp chậm nhất là ngày 31/7.
Thời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12
hàng năm, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 1 năm sau (chậm
nhất ngày 31/1) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát
sinh.
d) Khi thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, cơ
quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy
định.
đ) Việc in, phát hành,
quản lý và sử dụng các loại Biên lai thu phí sử dụng đường bộ thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước.
Điều 7. Quản lý và sử
dụng phí
1. Đối với phí thu từ xe ô tô
a) Đơn vị tổ chức thu phí sử dụng đường bộ
được trích để lại một phần trăm (1%) số tiền phí sử dụng đường bộ thực thu để
chi cho các nội dung sau:
a.1) Trang trải chi phí tổ chức thu theo quy
định. Phí sử dụng đường bộ được để lại được hoà chung vào nguồn kinh phí của
đơn vị để chi cho công tác tổ chức thu phí.
a.2) Các đơn vị đăng kiểm (đơn vị thu phí)
trích chuyển về Cục Đăng kiểm Việt Nam 3% số tiền phí được để lại, để phục vụ
công tác quản lý thu, nộp phí sử dụng đường bộ (bao gồm: chi phí xây dựng phần
mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu, thuê bao đường truyền internet dành riêng, tập
huấn nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra và các chi phí có liên quan khác) của hệ
thống cơ quan đăng kiểm trên toàn quốc.
b) Trả lại tiền phí đối với các trường hợp
không chịu phí quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
c) Số tiền còn lại (sau khi trừ số tiền quy
định tại điểm a và điểm b Khoản này) đơn vị thu phí phải nộp vào tài khoản của
Quỹ bảo trì đường bộ trung ương mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa
không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.
2. Đối với phí thu từ xe mô tô
a) Đối với các phường, thị trấn được để lại
tối đa không quá 10% số phí sử dụng đường bộ thu được, đối với các xã được để
lại tối đa không quá 20% số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo
quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định cụ thể tỷ lệ để lại đối với
các địa bàn của địa phương cho phù hợp với thực tế.
b) Số tiền còn lại cơ quan thu phí phải nộp
(hàng tuần) vào tài khoản của Quỹ bảo trì địa phương mở tại Kho bạc nhà nước
(trường hợp địa phương chưa lập Quỹ bảo trì địa phương thì nộp vào ngân sách
địa phương) và sử dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh quyết toán Quỹ bảo trì
đường bộ.
Điều 8. Trả lại phí
đã nộp
Đối với các phương tiện quy định tại khoản 2 Điều
2 Thông tư này đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được
trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.
1. Đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản
2 Điều 2 trước khi mang xe đi sửa chữa, chủ phương tiện phải xuất trình Biên
bản hiện trường tai nạn có xác nhận của cơ quan công an và nộp lại Tem kiểm
định và Giấy chứng nhận kiểm định (còn hiệu lực) cho cơ quan đăng kiểm gần nhất
để có căn cứ trả lại phí sau khi phương tiện hoàn thành việc sửa chữa và kiểm
định lại để tiếp tục lưu hành.
2. Hồ sơ trả lại phí hoặc trừ vào số phí sử
dụng đường bộ kỳ sau (sau đây gọi chung là trả phí) bao gồm:
a) Giấy đề nghị trả phí theo Mẫu số 01/ĐNTP tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời
gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 2
(như: Quyết định tịch thu hoặc tạm giữ xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản
thu hồi giấy đăng ký và biển số xe);
c) Bản phô tô biên lai thu phí;
d) Riêng đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản
2 Điều 2 ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương tiện còn phải cung cấp Biên bản
thu Tem kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định (Mẫu Biên bản tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này). Thời
gian tính trả lại hoặc bù trừ phí tính từ thời điểm thu hồi Tem và Giấy chứng
nhận kiểm định.
3. Hồ sơ trả phí được nộp tại cơ quan đăng
kiểm, khi nộp hồ sơ đối với các giấy tờ phô tô, người đề nghị trả phí phải mang
theo bản chính để cơ quan đăng kiểm đối chiếu. Khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan đăng
kiểm đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu
trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ trả phí chưa đầy đủ, trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng kiểm phải
thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.
4. Chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả phí, căn cứ hồ sơ đề nghị trả phí của chủ phương
tiện, thủ trưởng cơ quan đăng kiểm Quyết định trả phí theo Mẫu số 01/QĐTP tại Phụ lục số 07 hoặc Thông báo về
việc không được trả phí theo Mẫu số 01/TP-TB tại Phụ
lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này gửi người đề nghị trả phí.
5. Số phí được trả lại hoặc bù trừ cho chủ
phương tiện tương ứng với số phí đã nộp cho thời gian phương tiện không sử
dụng.
6. Quyết định trả phí là căn cứ để cơ quan
đăng kiểm kê khai, quyết toán số tiền phí đã trả lại hoặc trừ vào số phí phải
nộp kỳ sau.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
1. Cơ quan thu phí có trách nhiệm tổ chức
thu, nộp, kê khai, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư này và quy định
của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng phương án và tổ chức thu, quản
lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô áp dụng trên địa bàn; hướng
dẫn cụ thể về mức thu phí, phương thức thu phí, tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn
vị thu phí, quản lý và sử dụng tiền phí thu được để trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định. Việc xây dựng, quy định mức thu phí phải căn cứ vào
chủ trương chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội và đặc điểm của
các địa bàn của địa phương trong từng thời kỳ, phù hợp với khả năng đóng góp
của người nộp phí.
b) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới phối hợp
với cơ quan công an, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan thuế, cơ quan tài
chính tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến cấp cơ sở các nội dung liên quan đến
phí sử dụng đường bộ; thực hiện có hiệu quả công tác thu phí sử dụng đường bộ
đối với xe mô tô.
c) Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức
thực hiện thu phí sử dụng đường bộ đối với mô tô trên địa bàn.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam là cơ quan chịu
trách nhiệm tổ chức in ấn, cấp phát và quản lý sử dụng Tem nộp phí sử dụng
đường bộ đối với ô tô theo mẫu được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
Điều 10. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thông tư này bãi bỏ các nội dung quy định về phí sử
dụng đường bộ đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước tại Thông tư
số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
2. Đối với lượng vé “phí đường bộ toàn quốc”
Tổng cục Thuế đã đặt in theo yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng sử dụng
cho năm 2013 thì được tiếp tục sử dụng hết năm 2013.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu,
nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ
không quy định tại Thông tư này thì được thực hiện theo Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định
số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Thông tư 153/2012/TT-BTC ngày
17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các
loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|