Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 16/CT-UBND
Ngày ban hành 15/08/2017
Ngày có hiệu lực 15/08/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Võ Ngọc Thành
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/CT-UBND

Gia Lai, ngày 15 tháng 08 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

Thực hiện Chthị s 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thtrưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tt là các sở, ngành và địa phương) và giám đốc các công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chsở hữu tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

1. Các sở, ngành và địa phương tổ chức đánh giá sát, đúng thực chất tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2017, bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2017; phân tích, đánh giá những kết quả việc thực hiện các mục tiêu tăng trưng kinh tế, tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, cải thiện môi trường đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp; các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,... và có nhng giải pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; nêu rõ nhng tn tại, hạn chế, nguyên nhân và các biện pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng còn lại của năm 2017.

2. Dự báo tình hình, nhng cơ hội, thách thức và khó khăn trong năm 2018; kết quả đã đạt được của năm 2017 và căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được HĐND tỉnh thông qua, các điu kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các sở, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chtiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và các chương trình hành động, kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết Hội nghị ln thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XII; phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ gia các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị; phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bng, hiệu qu; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường đầu tư, khắc phục các chỉ số thành phần đang thp đ nâng cao chsố năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mc tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển; chủ động thu hút các nhà đầu tư, huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn. Bảo đm an sinh xã hội và chăm lo đời sng nhân dân; phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chủ động phòng chng thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đi khí hậu, tăng cường qun lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Givững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đi ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

1. Phấn đu tốc độ tăng trưng kinh tế (GRDP) của tnh Gia Lai năm 2018 đạt 7,54% trở lên. Đối với các huyện, thị xã, thành phố dự báo tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất (GO). Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

2. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ, Chương trình số 34/CTr-TU ngày 27/02/2017 của Tỉnh ủy về một số chtrương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng sut lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.

3. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông và hạ tầng đô thị, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, các vùng. Khẩn trương hoàn thành dự án đường tránh qua thành phố Pleiku, dự án đầu tư nâng cấp mở rộng nhà ga hành khách, sân đtàu bay tại Cảng Hàng không Pleiku. Chú trọng đề xuất trung ương bố trí vốn đầu tư tuyến đường liên huyện Chư Păh-Ia Grai-Đức Cơ-Chư Prông mang tính chất liên vùng và lan tỏa; các công trình thủy lợi, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chng thiên tai, bảo vệ môi trường như dự án đầu tư hồ chứa nước Plei Thơ Ga, huyện Chư Pưh; hồ chứa nước Tầu Dầu, huyện Đak Pơ; dự án thủy lợi Plei Keo, huyện Chư Sê; tạo điều kiện thuận lợi để sớm đưa hệ thống hồ chứa nước la Mơr, huyện Chư Prông vào sử dụng,... Đầu tư phát triển cơ sở vật chất các ngành giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, thông tin và truyền thông,... và các phúc lợi xã hội khác. Khuyến khích đầu tư theo hình thức PPP (đối tác công-tư); thực hiện đúng Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư trong việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư có đủ năng lực. Tiếp tục quản lý có hiệu quả các nguồn vn đầu tư, quản lý ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản, ch tiêu mua sm, vận động tài trợ vốn ODA, giải ngân vốn ODA theo tiến độ. Tăng cường kiểm tra, thanh tra quản lý thống nhất, bảo đảm các dự án đầu tư phải đúng theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư gắn với huy động tốt nội lực để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội.

4. Đổi mới công tác quy hoạch, lập kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tnh Gia Lai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và các quy hoạch ngành, lĩnh vực theo các quy định của pháp luật về quy hoạch.

5. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, đưa các đề tài, đề án nghiên cứu vào thực nghiệm ứng dụng. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế.

6. Tập trung triển khai các kế hoạch, các chương trình hành động của ngành nông nghiệp để tạo chuyển biến rõ nét trong phát triển sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lại ngành nông nghiệp có hiệu quả nht, thực hiện việc xây dựng các cánh đồng lớn, các dự án phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Chú trọng khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, nht là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cường gn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chui liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp. Tập trung triển khai kế hoạch tái canh cây cà phê, cải tạo giống cà phê đạt năng suất, chất lượng cao. Tiếp tục phát triển ngành chăn nuôi theo quy hoạch, theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường, đảm bảo kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ổn định. Triển khai thực hiện hiệu qu Quyết định 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 theo hướng cạnh tranh và bảo vệ môi trường sinh thái. Xử lý dứt điểm việc sử dụng chất cm trong sản xuất nông nghiệp.

Tập trung huy động, lng ghép các nguồn lực, triển khai các giải pháp then cht, đảm bảo có hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương đđẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sn phẩm.

7. Tập trung phát triển ngành công nghiệp theo hướng chuyên sâu, chế biến tinh, hỗ trợ việc xây dựng các sản phẩm có thương hiệu và sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Xây dựng kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp, tạo thành chuỗi giá trị kinh tế cao, tăng giá trị gia tăng trong từng sản phẩm, từng ngành công nghiệp. Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ công nghiệp chế biến và phát triển nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp điện. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đầu tư các cơ sở chế biến quy mô lớn, có thiết bị, công nghệ tiên tiến chế biến sản phẩm tinh chế.

Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu có thế mạnh của tnh. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư các cơ sở chế biến quy mô lớn, có thiết bị, công nghệ tiên tiến tại khu Kinh tế cửa khu quốc tế Lệ Thanh, khu công nghiệp Trà Đa; các cụm công nghiệp tại các địa phương như: An Khê, Chư Sê, Chư Prông, Chư Pưh, Mang Yang đxây dựng các nhà máy chế biến sản phẩm tinh chế như: Chế biến cà phê bột và cà phê hòa tan; xây dựng khu liên hợp sản xuất các sản phẩm từ cao su; thu hút đầu tư nhà máy chế biến tiêu sạch, chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật bằng công nghệ sinh học, chế biến súc sản (từ bò, heo), chế biến các sản phẩm từ cây ăn quả: sản xuất vật liệu xây dựng như gạch không nung. Chú ý xây dựng thương hiệu các ngành nghề chủ lực của tỉnh nhằm nâng cao giá trị và mở rộng thị trường xuất khẩu. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và khai thác hiệu quả hoạt động trong khu công nghiệp Nam Gia Lai. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chđộng tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.

8. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao. Tập trung phát triển mạnh ngành du lịch và dịch vụ. Khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao...; nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân lực và y tế, chăm sóc sức khỏe. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Có các gii pháp khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch đthu hút mạnh khách du lịch trong nước và quốc tế. Khai thác tốt thị trường trong nước, trong tnh và thương mại biên giới; tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, hàng hóa trong nước chưa sản xuất được; kiểm soát có hiệu quả việc nhập khẩu hàng hóa không thiết yếu, bảo đảm tăng trưởng xuất khu bền vững.

9. Tiếp tục tăng cường các biện pháp mở rộng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng trên địa bàn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai có hiệu quả các chính sách tín dụng, nhất là chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, tái canh cây cà phê; tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Thực hiện điều hành dự toán ngân sách chặt chẽ, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách; giảm nợ đọng thuế, chống thất thu ngân sách. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách ở tất c các ngành, các cấp. Cơ cấu lại các khoản chi ngân sách địa phương theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, tăng ttrọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ về mặt tài chính theo lộ trình quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.

10. Chú trọng phát triển kinh tế tư nhân theo Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trthành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chnghĩa. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ci thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tnh đã đề ra tại Quyết định số 400a/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch hành động s 2744/KH-UBND, ngày 15/6/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết s19-2016/NQ-CP của Chính phủ về nhng nhiệm vụ và giải pháp chyếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 về Quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng tại tnh Gia Lai; Chthị s 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch tnh đã giao. Triển khai bộ ch snăng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện đến các ngành các cấp, các doanh nghiệp.

11. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chú trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển kinh tế xanh, bền vững.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch s5374/KH-UBND ngày 21/11/2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020; Kế hoạch s 1548/KH-UBND ngày 13/4/2016 của UBND tỉnh về ứng phó với sự cố vỡ hồ, đập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Tập trung xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương; tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường và quản lý chất thải. Xây dựng hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường và xây dựng phương án điều tiết nước hồ chứa trên cơ sở dự báo khí tượng thủy văn và tình hình thực tế để có thể tích nước tối đa phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, đồng thời xả lũ hợp lý cho từng công trình tránh tình trạng gây thiệt hại cho vùng hạ du.

Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn; tăng độ che phủ rừng; phòng, chống cháy rừng; thực hiện có hiệu quả trồng rừng thay thế; nâng cao giá trị gia tăng sn phẩm và dịch vụ môi trường rừng; đảm bảo phát triển kinh tế rừng bền vững.

Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, các lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường các biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải y tế. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan khu vực nông thôn, các khu đô thị.

12. Xây dựng các giải pháp thu hút và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ. Có các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao; thu hút, trọng dụng cán bộ thực tài.

[...]