Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 14/CT-UBND
Ngày ban hành 10/08/2017
Ngày có hiệu lực 10/08/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Đức Chung
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018

Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng dẫn số 5598/BKHĐT-TH ngày 10/7/2017 và 5610/BKHĐT-TH ngày 11/7/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và Kế hoạch đầu tư công năm 2018, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các Tổng công ty trực thuộc Thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước triển khai xây dựng kế hoạch năm 2018 theo các nội dung chủ yếu như sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018

1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) và kế hoạch đầu tư công năm 2017, gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu về phát triển KT-XH và dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017 của ngành mình, cấp mình trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các nghị quyết của Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ; các nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ, HĐND Thành phố và các chương trình, kế hoạch của UBND Thành phố; trong đó, chú trọng đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ, các nghị quyết của HĐND Thành phố số 10/NQ-HĐND ngày 05/12/2016 về nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2017; số 12/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp Thành phố năm 2017; Chương trình hành động số 43/CTr-UBND ngày 24/02/2017 của UBND Thành phố về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2017 và các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của ngành, cấp, đơn vị mình.

2. Dự báo kịp thời tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình có liên quan, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và địa phương, các Sở, Ban, ngành và địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán NSNN và Kế hoạch đầu tư công năm 2018, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu cụ thể của Kế hoạch hướng tới hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020.

4. Kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán NSNN và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; cơ cấu lại các ngành kinh tế, thúc đy tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng cải thiện nền tảng cho tăng trưởng chất lượng, hiệu quả và sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và kinh tế Thủ đô. Làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; trật tự xây dựng và quản lý đô thị; xây dựng nông thôn mới; chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển KT-XH và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đi ngoại và hội nhập quốc tế.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT- XH NĂM 2018

1. Phát triển kinh tế, đô thị, môi trường

(1). Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô. Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế và thực hiện 3 đột phá chiến lược; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế Thủ đô. Thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước trong doanh nghiệp Nhà nước theo kế hoạch gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sau sắp xếp, cổ phần hóa.

(2). Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động. Triển khai thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.

(3). Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Rà soát, đánh giá quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH để làm cơ sở cho việc triển khai lập mới quy hoạch phát triển cho thời kỳ 2021-2030.

(4). Cơ cấu lại các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao... Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch. Tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả hàng hóa, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp, xây dựng; phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Tổ chức lại sản xuất, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, tạo ra các vùng chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hóa, các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Chấn chỉnh công tác cấp phép, cấp chứng nhận đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xử lý dứt điểm việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng, chế biến thủy sản. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 8,5%[1] trở lên.

(5). Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất, vốn đầu tư và các nguồn lực trong dân cư; đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn lực thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội, các chương trình của Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố.

(6). Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông và hạ tầng đô thị lớn, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, vùng miền. Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nhất là các tuyến đường sắt, đường vành đai, trục hướng tâm. Đẩy mạnh quy hoạch các đô thị vệ tinh; hoàn thành các quy hoạch cải tạo các khu chung cư cũ; kế hoạch xây dựng nhà ở xã hội tập trung... Kế hoạch mở rộng và nâng cao chất lượng xã hội hóa các dịch vụ đô thị.

(7). Tiếp tục thực hiện kế hoạch trồng mới một triệu cây xanh; công tác chỉnh trang đô thị, hạ ngầm cáp điện, viễn thông; mở rộng các tuyến phố văn minh, tuyến phố đi bộ,... Phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường,...

2. Phát triển văn hóa - xã hội

(1). Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ.

(2). Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Phát triển phong trào thể dục, thể thao, nâng cao thể chất của người dân.

(3). Đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền vững, các chính sách giải quyết việc làm. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công.

(4). Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

3. Tiếp tục cải cách hành chính; đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

(1). Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI),...

[...]