Quyết định 513/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 513/QĐ-TTg
Ngày ban hành 02/05/2012
Ngày có hiệu lực 02/05/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 513/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “HOÀN THIỆN, HIỆN ĐẠI HÓA HỒ SƠ, BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ Nội vụ tại tờ trình số 1627/TTr-BNV ngày 16 tháng 5 năm 2011 và tờ trình số 4423/TTr-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2011; ý kiến tham gia của Văn phòng Quốc hội tại văn bản số 1093/VPQH-KHCNMT ngày 05 tháng 7 năm 2011, của Bộ Tài chính tại văn bản số 9604/BTC-HCSN ngày 22 tháng 7 năm 2011, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 3604/BKHĐT-KHGDTNMT ngày 07 tháng 6 năm 2011, của Bộ Tư pháp tại văn bản số 4744/BTP-PLHSHC ngày 11 tháng 8 năm 2011, của Bộ Ngoại giao tại văn bản số 1828/BNG-UBBG ngày 06 tháng 6 năm 2011, của Bộ Quốc phòng tại văn bản số 1384/BQP-TM ngày 07 tháng 6 năm 2011, của Bộ Công an tại văn bản số 1622/BCA-A81 ngày 09 tháng 6 năm 2011, của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 2010/BTNMT-ĐĐBĐVN ngày 07 tháng 6 năm 2011, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 1548/BNN-PC ngày 03 tháng 6 năm 2011 về Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ CỦA DỰ ÁN

1. Mục tiêu của Dự án

a) Thực hiện Hiến pháp năm 1992 về phân chia các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xác định rõ phạm vi quản lý theo địa bàn lãnh thổ giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giữa các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và giữa các xã, phường, thị trấn trên đất liền và trên biển. Đảm bảo khép kín đường địa giới hành chính các cấp và thống nhất với đường biên giới quốc gia.

b) Xây dựng Bộ hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính các cấp đảm bảo tính khoa học, đầy đủ, chính xác pháp lý và thống nhất làm cơ sở pháp lý trong công tác quản lý nhà nước về địa giới hành chính và xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong cả nước, vùng lãnh thổ, từng địa phương.

2. Yêu cầu của Dự án

a) Giải quyết dứt điểm các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính các cấp do lịch sử để lại và những phát sinh mới từ những sai sót trong quá trình lập Bộ hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính các cấp thực hiện theo Chỉ thị số 364-CT ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã.

b) Xác định rõ phạm vi quản lý theo địa giới hành chính các cấp đối với các bãi bồi cửa sông, các đảo, đá bãi cạn, bãi ngầm và một số đối tượng địa lý khác trên vùng biển Việt Nam.

c) Đánh giá thực trạng về địa giới hành chính và hệ thống thông tin, tư liệu về hồ sơ, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp làm cơ sở xác định các giải pháp về kinh tế, kỹ thuật và công nghệ tổ chức triển khai thực hiện Dự án.

d) Đảm bảo chuyển giao, áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến về đo đạc, bản đồ và xử lý thông tin, dữ liệu trong công tác xây dựng, hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính; xác định tọa độ vị trí mốc địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính các cấp.

3. Nhiệm vụ của Dự án

- Thu thập, phân tích các tài liệu lịch sử, khoa học, pháp lý và khảo sát, đánh giá hiện trạng các khu vực tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính các cấp; hiện trạng khai thác, quản lý các bãi bồi cửa sông, các đảo, đá, bãi cạn, bãi ngầm và một số đối tượng địa lý khác trên vùng biển Việt Nam; Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ về điều chỉnh địa giới, chia tách, sáp nhập, thành lập mới đơn vị hành chính và hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính các cấp; tài liệu, bản đồ, hiệp ước phân định biên giới lãnh thổ quốc gia giữa Việt Nam với các nước láng giềng. Xây dựng và báo cáo tổng quan về tình hình trên, đề xuất phương án xác định phạm vi quản lý giữa các địa phương có liên quan.

- Tổ chức hội thảo khoa học, chuyên môn và các hội nghị hiệp thương, xây dựng phương án xác định địa giới hành chính giữa các địa phương tại khu vực tranh chấp; phạm vi quản lý các bãi bồi cửa sông, các đảo, đá, bãi cạn, bãi ngầm và một số đối tượng địa lý khác trên vùng biển Việt Nam; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Xác định địa giới hành chính trên đất liền và ranh giới quản lý hành chính trên biển theo kết quả hiệp thương, thỏa thuận giữa các địa phương hoặc theo các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Chuyển vẽ đường địa giới hành chính lên bộ bản đồ nền Hệ tọa độ quốc gia VN-2000, đối soát tính thống nhất giữa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính với thực tế quản lý địa giới hành chính của các địa phương; kiểm tra, rà soát hệ thống mốc địa giới hành chính trên bản đồ và thực địa, thống kê tình trạng mất, hỏng các mốc địa giới hành chính.

- Đúc mốc, cắm bổ sung các mốc địa giới hành chính; khôi phục các mốc địa giới hành chính bị mất; sửa chữa các mốc địa giới hành chính bị hỏng.

- Đo tọa độ và độ cao toàn bộ hệ thống mốc địa giới hành chính theo Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 bằng công nghệ định vị GPS.

- Chuyển vẽ, cập nhật bổ sung đường địa giới hành chính, vị trí các mốc địa giới và các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính lên bản đồ địa giới hành chính.

- Khảo sát thực địa, đối chiếu hiện trạng quản lý địa giới hành chính với hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính. Lập báo cáo đánh giá tổng quan về tính thống nhất giữa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính với thực tế quản lý địa giới hành chính các cấp; đề xuất phương án cập nhật bổ sung khép kín đưuờng địa giới hành chính đến biên giới quốc gia và chuyển vẽ đường biên giới quốc gia vào bản đồ địa giới hành chính.

- Thành lập bộ hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính cấp xã tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000 trên giấy và dữ liệu bản đồ số trong Hệ tọa độ quốc gia VN-2000.

- Thành lập Bộ hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính cấp huyện tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 và 1:50.000 trên giấy và dữ liệu bản đồ số trong Hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Riêng đối với huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa sử dụng bản đồ tỷ lệ 1:250.000 như là sơ đồ thuyết minh.

[...]