ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2015/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 30 tháng 7 năm 2015
|
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày
22/12/2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo Tờ
trình số 307/TTr-SNV ngày 14/7/2015 của Giám
đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 24/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND
ngày 30/7/2015 của UBND tỉnh Trà Vinh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng
đối với Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
2. Vị trí và chức năng của Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh
1. Ban Dân tộc tỉnh
Trà Vinh là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc tỉnh
Trà Vinh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy
ban Dân tộc.
Chương
II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH TRÀ VINH
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh
1. Chủ trì xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án,
dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc.
c) Dự thảo văn bản quy
định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban;
Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc.
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo quy định
của pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản
quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc tỉnh với các Sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện
các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số
vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng biển đảo, vùng căn cứ địa cách mạng và
công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện
các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban
Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng
hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự
án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối
với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính
sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định
kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa
chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có
thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện
và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện
thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc
được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp
vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến
nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục,
tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và
chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm
định các dự án, đề án do các Sở, Ban ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức xây dựng
có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội
vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh
viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại
cơ quan nhà nước của tỉnh.
Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp
luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người
dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc
và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc
tỉnh:
a) Ban Dân
tộc tỉnh có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng
ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
c) Phó Trưởng
ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban
và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Chính sách
Dân tộc.
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp.
đ) Phòng Tuyên truyền
và Địa bàn.
(Việc tăng số lượng
phòng chuyên môn, nghiệp vụ không làm tăng biên chế công chức của Ban Dân tộc tỉnh
theo đúng qui định hiện hành).
Điều
5. Biên chế của Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh
Biên chế công chức của
Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh quyết định giao hàng
năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
của Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Trà
Vinh
1. Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng đảm bảo theo quy định hiện hành
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc,
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh phản ánh kịp thời đến Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền./.