ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
10 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Công văn số 190/BDT ngày 24/6/2015, ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 105/BC-STP ngày 12/6/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 1095/SNV ngày 01/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 01/8/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29 /2015/QĐ-UBND ngày 10 /7 /2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc tỉnh
Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Dân tộc tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc
và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản
quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo
quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc
thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng
và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ
đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên
quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế
độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu số các cấp; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số
trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, xây
dựng nông thôn mới, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp
huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ
điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công
tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những
kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem
xét trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở,
ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý
nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với
Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện
và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa
bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
vào làm việc tại cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy
định của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất
sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức
bộ máy; biên chế, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm và số lượng người làm
việc trong đơn vị; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lạo động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài
chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Ban
1. Ban Dân tộc tỉnh
có Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban là
người đứng đầu Ban Dân tộc, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc; báo cáo trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Trưởng ban
là người giúp Trưởng ban phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban
vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Ban.
4. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng
ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Trưởng ban Dân
tộc được bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức thuộc Ban theo tiêu chuẩn chức danh và phân cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
Điều 4. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
Các tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc tỉnh bao gồm:
1. Văn phòng.
2. Thanh tra.
3. Phòng Chính
sách Dân tộc.
4. Phòng Kế hoạch
- Tổng hợp.
5. Phòng Tuyên
truyền và Địa bàn.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công
chức của Ban Dân tộc tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Ban được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban Dân tộc xây dựng kế hoạch
biên chế công chức theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Mối quan hệ
công tác giữa Ban Dân tộc tỉnh với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban Đảng Tỉnh ủy, Ủy
ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp.
2. Khi thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm giải
quyết một số công việc cụ thể thì Ban Dân tộc chủ động chủ trì, phối hợp để giải
quyết và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Mối quan hệ
công tác của Ban Dân tộc tỉnh với Phòng Dân tộc các huyện miền núi, công chức
chuyên môn làm công tác dân tộc ở các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng
Dân tộc và công chức cấp xã phụ trách công tác dân tộc, thực hiện chính sách
dân tộc là mối quan hệ theo ngành, giữa cơ quan quản lý nhà nước về công tác
dân tộc cấp trên và cấp dưới.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban Dân
tộc tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này; đồng thời ban hành
Quy chế làm việc và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng Ban
Dân tộc tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để
xem xét, quyết định./.