QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2529/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2015 của
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở, thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy
ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b. Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c. Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng, Phó Trưởng phòng
Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
dân tộc;
b. Dự thảo các văn bản quy định mối quan hệ, phối hợp
công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công
tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số;
chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn
định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng giáp
ranh với các tỉnh Tây nguyên, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo, vùng căn cứ địa
cách mạng và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng
kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề
xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện
vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ, chính sách và quy định của pháp
luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của
tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân
tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và
gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm
công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và
công chức giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác
dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến
công tác dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc
thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc, xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải
quyết hoặc chuyển cơ quan có chức năng giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức
xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức,
viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng
và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt
nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại các cơ quan nhà nước ở địa
phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử
tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, trường dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; biểu dương,
tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt
kết quả cao trong các kỳ thi.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ban phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Ban Dân tộc
1. Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng
ban;
2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban;
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban;
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính sách;
- Phòng Tổng hợp và
Tuyên truyền.
Điều
5. Biên chế
1. Biên chế công chức
của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế công chức
của tỉnh trên cơ sở vị trí việc làm, khối lượng
công việc gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động, phù hợp với tính chất, đặc
điểm công tác quản lý nhà nước về dân tộc bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Ban Dân tộc tỉnh theo kế hoạch hàng năm.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Ban Dân tộc phải
căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, theo phẩm chất,
năng lực, sở trường, đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Chế độ làm việc
1. Ban Dân tộc làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Trưởng ban là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của Ban theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng ban chịu trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc về tổ chức, hoạt động của
Ban; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều
7. Mối quan hệ công tác
1. Ban Dân tộc có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan chuyên môn khác và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh để
giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Ban Dân tộc hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của Nhà nước và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc phải thực hiện
theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Căn cứ Quy định này và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của cơ quan và các
quy định khác phù hợp với pháp luật; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
quy định đó bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong trường hợp cần
thiết hoặc có sự thay đổi, Trưởng ban Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này
cho phù hợp./.