BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1585/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA NGÀNH NỘI VỤ
GIAI ĐOẠN 2015-2025
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1666/QĐ-BNV
ngày 02/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa
học, công nghệ của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 1758/QĐ-BNV
ngày 05/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực
ngành nội vụ giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 2170/QĐ-BNV
ngày 26/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Định hướng nhiệm vụ phát triển
khoa học và công nghệ của Bộ Nội vụ đến năm 2020;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện
Khoa học tổ chức nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ của ngành Nội vụ giai đoạn 2015-2025 (sau đây viết tắt là Chiến lược) với
các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển khoa học và công nghệ
có vai trò quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Nội vụ.
2. Đẩy mạnh hoạt động khoa học, công
nghệ của ngành Nội vụ trên cơ sở quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ; đồng thời bám sát
chỉ đạo của Chính phủ trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và các hoạt động
quản lý nhà nước của Bộ, ngành.
3. Thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu
bao gồm: Đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế
hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ của
ngành; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng gắn với
nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành Nội vụ.
4. Gắn việc phát triển khoa học, công
nghệ với đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm chủ
động hội nhập và tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong những
lĩnh vực liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển khoa học và công nghệ nhằm
cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý và nghiên cứu khoa học,
góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của ngành đến năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đổi mới cơ bản, đồng bộ cơ chế quản
lý, hoạt động khoa học và công nghệ; hoàn thành công tác chuyển đổi mô hình hoạt
động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với tất cả các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập theo yêu cầu của Chính phủ.
b) Phấn đấu bảo đảm 70-80% số nhiệm vụ
nghiên cứu đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý nhà nước của ngành nội vụ; 100%
nhiệm vụ khoa học, công nghệ được nghiệm thu, đánh giá.
c) Nâng cao năng lực của các tổ chức
khoa học, công nghệ; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
có trình độ, có năng lực tổ chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ khoa học,
công nghệ quan trọng của ngành. Phấn đấu đến 2025, đội ngũ cán bộ khoa học,
công nghệ có trình độ trên đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) đạt tỷ lệ 50% trong tổng
số công chức, viên chức của các tổ chức khoa học, công nghệ thuộc các lĩnh vực
của ngành Nội vụ, được đào tạo về những chuyên ngành liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ như chính trị học, luật học, hành chính học,
kinh tế học, lịch sử...
III. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ NGÀNH NỘI VỤ
1. Hoàn thiện tổ chức, cơ
chế quản lý và thông tin khoa học công nghệ
a) Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn các tổ
chức khoa học công nghệ theo hướng có trọng tâm, trọng điểm. Tập trung đầu tư
phát triển Viện Khoa học tổ chức nhà nước và các tổ chức nghiên cứu khoa học về
văn thư lưu trữ, tôn giáo, thi đua khen thưởng. Nâng cao năng lực các Trường Đại
học, Học viện về nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ phù hợp với yêu cầu mới, bám sát nhiệm vụ chính trị và
yêu cầu phát triển của Bộ, ngành Nội vụ. Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường
cạnh tranh trong tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học, công
nghệ. Nghiên cứu xây dựng cơ chế để các Bộ ngành địa phương báo cáo kết quả
nghiên cứu về các lĩnh vực của ngành Nội vụ.
c) Đẩy mạnh hoạt động thông tin khoa
học, công nghệ phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý và quảng bá kết quả nghiên
cứu của Bộ, ngành.
2. Nâng cao năng lực nghiên
cứu khoa học công nghệ
a) Nâng cao năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý và đạo đức nghề nghiệp của viên chức quản lý và nghiên cứu khoa học, công nghệ.
b) Tập trung đầu tư cho các định hướng
nhiệm vụ khoa học, công nghệ đã được xác định trong Chiến lược. Thành lập Quỹ
khoa học và công nghệ của Bộ Nội vụ để phục vụ cho các yêu cầu phát triển khoa
học và công nghệ của Bộ, ngành. Tăng cường khai thác các nguồn vốn ngoài ngân
sách thông qua các hoạt động hợp tác quốc
tế và liên kết với các tổ chức và doanh nghiệp.
3. Định hướng nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ ngành Nội vụ
a) Nghiên cứu cơ bản những
vấn đề lý luận và thực tiễn của khoa học tổ chức và tổ chức nhà nước
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn của khoa học tổ chức:
+ Đối tượng, phương pháp luận của
khoa học tổ chức.
+ Nhiệm vụ của khoa học tổ chức.
+ Mối liên hệ của khoa học tổ chức với
các lĩnh vực khoa học khác.
+ Nghiên cứu quá trình phát triển của
khoa học tổ chức.
+ Những vấn đề thực tiễn của khoa học
tổ chức.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về hoạt động tổ chức nhà nước với tư cách là một khoa học:
+ Đối tượng, phương pháp luận của
khoa học tổ chức nhà nước.
+ Nhiệm vụ của khoa học tổ chức nhà
nước.
+ Mối liên hệ của khoa học tổ chức
nhà nước với các lĩnh vực khoa học khác.
+ Sự phát triển của khoa học tổ chức
nhà nước.
+ Những vấn đề thực tiễn của khoa học
tổ chức nhà nước.
+ Mối liên hệ giữa khoa học tổ chức
nhà nước và công tác tổ chức nhà nước.
b) Nghiên cứu xây dựng chiến
lược, cơ chế, chính sách thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Nội vụ
- Lĩnh vực tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước.
+ Chức năng hành pháp của Chính phủ
trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Chức năng của Chính phủ với tư cách
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất và cơ quan chấp hành của Quốc hội.
+ Chế định Thủ tướng với tư cách người
đứng đầu Chính phủ
+ Tổ chức và hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định mới của Hiến pháp năm 2013.
+ Cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa XIV
(2016-2021).
+ Mô hình tổ chức và phương thức hoạt
động của bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
+ Hoàn thiện tổ chức phân công, phối hợp quản lý những vấn đề liên ngành.
+ Phân cấp quản lý nhà nước giữa
Trung ương và địa phương; giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
+ Mô hình tổ chức chính quyền đô thị,
nông thôn theo quy định của Hiến pháp năm 2013.
+ Mô hình tổ chức và hoạt động của
khu hành chính - kinh tế đặc biệt.
+ Địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính.
+ Mô hình tự quản ở cơ sở (chính quyền
địa phương tự quản)
+ Cơ chế giám sát hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
+ Quản lý nhà nước và đại diện chủ sở
hữu nhà nước đối với các tập đoàn, tổng công ty (doanh nghiệp) nhà nước.
- Lĩnh vực phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và hoạt động công vụ:
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
+ Xác định cơ cấu đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
+ Xác định biên chế, đổi mới cơ chế
quản lý và tinh giản biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
+ Cơ chế chính sách phát hiện, tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng cán bộ, công chức có
đức, có tài
+ Khung cơ bản danh mục vị trí việc
làm trong các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Xác định ngạch công chức, hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức cao nhất trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Thi tuyển đối với công chức, viên
chức.
+ Đánh giá cán bộ, công chức và viên
chức.
+ Từ chức, miễn nhiệm đối với công chức.
+ Khen thưởng, kỷ luật công chức,
viên chức.
+ Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức theo vị trí việc làm.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức ngành nội vụ.
+ Chính sách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức
gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và kết quả hoạt động công vụ, hoạt
động nghề nghiệp.
+ Chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
+ Đạo đức công vụ.
+ Thanh tra công vụ
+ Văn hóa công vụ.
- Lĩnh vực quản lý và tổ chức cung ứng
dịch vụ công.
+ Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ
chức quản lý nhà nước về dịch vụ công, về hội, quỹ, tổ chức phi Chính phủ và
doanh nghiệp nhà nước.
+ Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước trong quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ công.
+ Thẩm quyền, trách nhiệm của Chính
phủ, các bộ, ngành, chính quyền địa phương đối với quản lý và tổ chức cung ứng
dịch vụ công.
+ Tổ chức hệ thống các đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng xác định lĩnh vực xã hội hóa và lĩnh vực cần tập trung ưu
tiên phát triển.
+ Hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
cơ chế hoạt động phi lợi nhuận của các đơn vị
cung ứng dịch vụ công.
+ Phương hướng đẩy mạnh xã hội hóa dịch
vụ công ở nước ta.
- Lĩnh vực cải cách hành chính:
+ Xây dựng khung đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 và
2021-2025.
+ Hoàn thiện cơ chế đối thoại giữa cơ
quan hành chính nhà nước với doanh nghiệp và người dân.
+ Xây dựng cơ chế giám sát của người
dân đối với bộ máy hành chính nhà nước.
+ Nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến
nhân dân, tổ chức xã hội trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ
tục hành chính.
+ Hoàn thiện Bộ Chỉ số chuẩn quốc gia
về đánh giá cải cách hành chính và đo lường mức độ hài lòng của người dân.
- Lĩnh vực quản lý tổ chức xã hội, tổ
chức phi chính phủ:
+ Vai trò của các tổ chức xã hội
trong tham gia xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
+ Xã hội dân sự trong điều kiện xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam, nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế, mối quan hệ giữa nhà nước, xã hội
dân sự và kinh tế thị trường ở Việt Nam.
+ Thể chế quản lý nhà nước đối với hội
và tổ chức phi chính phủ đáp ứng yêu cầu mở cửa, hội nhập quốc tế.
+ Chuyển giao một số nhiệm vụ của các
cơ quan hành chính nhà nước cho các hội, tổ chức phi chính phủ.
- Lĩnh vực văn thư - lưu trữ.
+ Chuẩn hóa quy trình quản lý hồ sơ
điện tử trong môi trường điện tử.
+ Công tác văn thư lưu trữ trong điều
kiện mới.
+ Chuẩn hóa các chức danh trong công
tác văn thư, lưu trữ.
+ Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ lưu
trữ các loại hình tài liệu lưu trữ.
+ Giải pháp mở rộng và đổi mới các
hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
- Lĩnh vực quản lý nhà nước về tôn
giáo.
+ Vấn đề quan hệ giữa nhà nước với tổ
chức tôn giáo.
+ Vấn đề chính sách pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo, chính sách với cốt cán tôn giáo.
+ Quản lý nhà nước đối với đất đai
tôn giáo và cơ sở thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về tôn giáo, tín ngưỡng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
+ Quản lý nhà nước đối với hoạt động
của các chức sắc, nhà tu hành.
+ Quản lý các hội đoàn, dòng tu, tu
viện và các tổ chức tu hành tập thể khác.
+ Quản lý sinh hoạt tôn giáo, vấn đề
sinh hoạt tôn giáo của người nước ngoài tại Việt Nam.
+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác tôn giáo.
+ Quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
những người chuyên hoạt động tôn giáo.
+ Vấn đề tổ chức, chức sắc tôn giáo
và các hoạt động xã hội của các tổ chức tôn giáo hiện nay.
+ Vấn đề tăng cường quan hệ quốc tế
và phối hợp đấu tranh chống hoạt động lợi
dụng tôn giáo, bảo vệ và đấu tranh nhân quyền.
+ Vấn đề thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật về tôn giáo.
+ Vấn đề giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực tôn giáo.
+ Vấn đề tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về tôn giáo.
+ Vấn đề tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về tôn giáo.
- Lĩnh vực thi đua - khen thưởng.
+ Tác động của các hình thức thi đua,
khen thưởng hiện nay đối với việc hoàn thành nhiệm vụ của các đối tượng khác
nhau trong xã hội.
+ Các hình thức khen thưởng tôn vinh
đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác trong xã hội.
+ Hoàn thiện điều kiện, quy trình, thủ
tục khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác
trong xã hội.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về khen thưởng.
- Lĩnh vực công tác thanh niên.
+ Đối tượng và nội dung quản lý nhà
nước về thanh niên.
+ Tiêu chí đánh giá thanh niên.
- Lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của ngành nội
vụ.
+ Xây dựng và triển khai ứng dụng các
phần mềm quản lý thông tin trong công tác quản lý nhà nước, đặc biệt phần mềm
quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trong toàn quốc.
+ Cơ chế cung cấp, xử lý và khai thác
dịch vụ công trực tuyến.
+ Xây dựng phần mềm trưng cầu dân ý về
thủ tục cải cách hành chính.
+ Ứng dụng thư
điện tử, văn bản điện tử và phần mềm quản lý, điều hành công việc qua môi trường
mạng.
+ Ứng dụng chữ
ký số trong điều hành và xử lý công việc trong
hoạt động công vụ.
+ Ứng dụng công
nghệ trong xây dựng và phát triển hành
chính công điện tử.
- Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ
xây dựng cơ chế, chính sách theo yêu cầu của Bộ Chính trị; Ban Bí thư; Quốc hội;
Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC
1. Nhóm giải pháp về tổ chức,
quản lý, cơ chế chính sách
a) Thực hiện hiệu quả việc kiện toàn
các tổ chức khoa học, công nghệ trực thuộc Bộ Nội vụ. Kiện toàn đơn vị đầu mối
giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý thống nhất các hoạt động khoa học và công nghệ
của Bộ và các tổ chức đầu mối quản lý khoa học, công nghệ của các đơn vị trực
thuộc Bộ Nội vụ.
Phát triển các tổ chức tư vấn. Nâng
cao hiệu quả tư vấn của Hội đồng Khoa học Bộ Nội vụ trong việc tham gia xây dựng
chính sách và các chủ trương, quyết định về quản lý khoa học và công nghệ của Bộ.
b) Đổi mới đồng bộ cơ chế quản lý
khoa học, công nghệ ở tất cả các công đoạn: xác định nhiệm vụ, giao nhiệm vụ,
quản lý thực hiện và nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ phù hợp với yêu cầu, định hướng của Chính phủ và đặc thù của hoạt động
khoa học, công nghệ ngành; nâng cao trách nhiệm của tổ chức và cá nhân chủ trì
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu trong việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực
tế. Hoàn thiện hệ thống các quy định quản lý, phát triển hoạt động khoa học và
công nghệ của Bộ, ngành.
Tiếp tục đổi mới hoạt động quản lý
khoa học, công nghệ của Bộ Nội vụ, khuyến khích và nhân rộng mô hình tổ chức thực
hiện tuyển chọn tổ chức, cá nhân theo hình thức đấu thầu chủ trì thực hiện các
đề tài khoa học cấp bộ.
c) Xây dựng và áp dụng các cơ chế quản
lý tài chính thông thoáng, đơn giản,
chính sách động viên, khuyến khích phát huy sáng tạo, chính sách đãi ngộ, thu
hút, sử dụng cán bộ có trình độ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ.
2. Nhóm giải pháp về phát
triển nhân lực khoa học, công nghệ
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo
nhân lực khoa học và công nghệ của ngành Nội vụ theo hướng đủ về số lượng, bảo
đảm chất lượng và cơ cấu ngành nghề chuyên môn đáp ứng các yêu cầu công tác
nghiên cứu khoa học, công nghệ của ngành.
b) Nghiên cứu rà soát các chính sách
hiện có, bổ sung các cơ chế chính sách mới của ngành Nội vụ đối với công chức,
viên chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là chính sách và biện pháp hữu hiệu
thu hút nhân tài, trí thức có trình độ cao trong một số ngành quan trọng như
Hành chính học, Chính trị học, Khoa học quản lý, Kinh tế học, Luật học, Văn thư
lưu trữ, Tôn giáo... Có chính sách ưu đãi, trọng dụng đối với các viên chức
khoa học công nghệ có trình độ cao, các chuyên gia đầu ngành.
3. Nhóm giải pháp về huy động
nguồn lực
a) Tập trung đầu tư cho các định hướng
nhiệm vụ khoa học, công nghệ đã được xác định trong Chiến lược. Đề xuất Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tăng thêm kinh phí cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, công nghệ của ngành Nội vụ, trên cơ sở đó tăng kinh
phí cho các nhiệm vụ khoa học (phấn đấu đến năm 2025, kinh phí thực hiện chương
trình, đề tài khoa học cấp bộ tăng từ 1,5 đến 2 lần so với mức hiện nay); tăng
kinh phí để định kỳ tổ chức các hội thảo khoa học; bổ sung kinh phí mua sách, báo
và các tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân chủ
động đề xuất và thực hiện nhiệm vụ khoa học theo hình thức tự bảo đảm kinh phí
và tuân thủ chặt chẽ các quy định của Quy chế quản lý hoạt động khoa học, công
nghệ của Bộ Nội vụ.
b) Tăng cường khai thác các nguồn vốn
ngoài nước thông qua các hoạt động hợp tác
quốc tế bằng nhiều hình thức, như: hợp tác nghiên cứu, đào
tạo; xây dựng các chương trình liên kết, hợp tác
với các trung tâm đào tạo, các viện, tổ chức nghiên cứu của nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
c) Nghiên cứu thành lập Quỹ khoa học
và công nghệ của Bộ Nội vụ để phục vụ cho các yêu cầu phát triển khoa học và
công nghệ của Bộ, ngành.
d) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
nhân lực cho các tổ chức khoa học, công nghệ của ngành nội vụ. Kiện toàn các tổ
chức khoa học, công nghệ của ngành nội vụ. Nâng cấp Viện Khoa học tổ chức nhà
nước thực sự là trung tâm quản lý và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học đầu
ngành.
4. Nhóm giải pháp về hợp tác
nghiên cứu khoa học
a) Xây dựng cơ chế liên kết giữa các
tổ chức khoa học và công nghệ với các Học viện, các trường đại học, các tổ chức
nghiên cứu và phát triển trong hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ.
b) Thực hiện cơ chế cộng tác viên thường
xuyên đối với các chuyên gia, các nhà quản lý, các nhà khoa học đầu ngành có uy
tín, giàu kinh nghiệm.
c) Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến
khích viên chức khoa học, công nghệ tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc
tế ở trong và ngoài nước. Triển khai các chương trình hợp tác nghiên cứu, chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ trong
khuôn khổ quy định của pháp luật.
d) Tổ chức có hiệu quả các chuyến điều tra, khảo sát, học tập kinh nghiệm các nước trên thế giới.
5. Nhóm giải pháp về thông
tin, tuyên truyền
a) Chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống
thông tin, tư liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ. Xây dựng
và đưa vào khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quản lý khoa học của ngành Nội vụ.
b) Phổ biến kịp thời các chủ trương,
cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ
về quản lý và phát triển khoa học, công nghệ.
c) Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt
động của thông tin khoa học, công nghệ phục vụ công tác nghiên cứu và quản lý của
ngành Nội vụ.
d) Phổ biến, tuyên truyền, ứng dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học vào giải quyết các nhiệm vụ
thực tiễn của ngành Nội vụ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Viện Khoa học tổ chức nhà nước: chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
thực hiện Chiến lược; hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ hàng năm tổng kết báo cáo Bộ trưởng.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính: chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các đơn vị: xây dựng dự toán, bố
trí vốn, quản lý các dự án đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực của các Viện, trung
tâm nghiên cứu từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; xây dựng và quản lý thực hiện dự
toán kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu và nhiệm
vụ của Chiến lược.
3. Viện khoa học tổ chức nhà nước chủ
trì xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu cho đội ngũ
khoa học và công nghệ ngành nội vụ; rà soát các chính sách đối với cán bộ khoa
học đầu ngành đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh bổ sung phù hợp; xây dựng
các chính sách thu hút nhân tài làm việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ.
4. Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức: Xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Các tổ chức khoa học công nghệ căn
cứ vào Chiến lược, tiến hành rà soát, xây dựng, điều chỉnh bổ sung kế hoạch
khoa học công nghệ của tổ chức mình và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và tổ chức thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học tổ chức nhà nước,
Vụ trưởng các Vụ: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, VKH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|