ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1584/QĐ-UB
|
Huế, ngày 14
tháng 06 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ XUẤT
KHẨU TRỰC TIẾP HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật ngân sách Nhà nước và các văn bản
pháp quy hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
- Căn cứ Thông tư số
61/2001/TT-BTC ngày 01/08/2001 và công văn số 4713 TC/TCDN ngày 17/5/2002 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn chi hỗ trợ cho hoạt động phát triển thị trường, đẩy mạnh
xúc tiến thương mại;
- Căn cứ Quyết định số
02/2002/QĐ-BTM ngày 02/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành quy
chế xét thưởng xuất khẩu;
- Căn cứ Nghị quyết số
6a/2002/NQ/HĐND4 ngày 24/01/2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế
-xã hội năm 2002;
Theo đề nghị của Giám đốc
các Sở: Tài chính Vật giá, Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn liên
ngành số 712/CVLN-TCVG-TM-KHĐT ngày 11/4/2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này “Chính sách khuyến khích
và hỗ trợ khẩu trực tiếp hàng hóa và dịch vụ” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Thương mại, Du lịch, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- TVTU
- TT HĐND tỉnh
- CT và các PCT
- Các Sở: CN, TS, NN & PTNT,GD, Y Tế, VHTT, LĐ TB&XH, KH CNMT
- VP:LĐ và các CV: TC, TM, CN, NN, VX, TH
- Lưu VT.
|
TM/UBND TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Mễ
|
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU TRỰC
TIẾP HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1584/QĐ-UB ngày 14/6/2002)
Điều 1: Mục đích chung
Nhằm khuyến khích
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi tắt là thương
nhân) hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp
tác xã, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có trụ sở, thực hiện nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp và có giá trị kim ngạch xuất khẩu tại Thừa Thiên Huế, đẩy mạnh
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu gồm thu mua, chế biến,
sản xuất để xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản, hàng công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, sản phẩm công nghệ phần mềm, xuất khẩu lao động ra nước ngoài và dịch
vụ khác... góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tỉnh
nhà. Ngoài việc được hưởng các ưu đãi theo chính sách chung của Nhà nước, các
thương nhân còn được hưởng thêm chính sách ưu đãi của tỉnh theo quy định này.
Kim ngạch từ hàng
tạm nhập tái xuất, hàng đổi hàng không được tính vào kim ngạch xuất khẩu để được
hưởng ưu đãi theo quy định này.
Điều 2: Đối tượng được áp dụng chính sách:
Các đối tượng được
áp dụng theo Quy định tạm thời này bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, Hợp tác xã, tổ chức kinh
tế... gọi tắt là thương nhân có trụ sở, thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
và có giá trị kim ngạch xuất khẩu tại Thừa Thiên Huế.
- Các đơn vị HCSN
địa phương được UBND tỉnh giao nhiệm vụ cụ thể.
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài không thuộc diện áp dụng theo quy định này.
Điều 3: Về hỗ trợ vốn và hạ tầng
- Về hỗ trợ vốn:
UBND tỉnh ưu tiên cấp đủ 30% vốn lưu động cho các doanh nghiệp Nhà nước địa
phương sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cung ứng lao động đi nước
ngoài có hiệu quả, có chiều hướng phát triển tốt; Cấp lại 50% thuế thu nhập
doanh nghiệp thực nộp NSNN trong 3 năm 2002, 2003, 2004 để bổ sung vốn kinh
doanh cho các DNNN nói trên.
- Áp dụng khung
giá đất ưu đãi theo Quy chế của UBND tỉnh về một số chính sách ưu đãi đầu tư và
hỗ trợ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thừa thiên Huế cho các thương nhân có
kim ngạch xuất khẩu trên 100.000 USD/năm hoặc thu hút 30 lao động trở
lên, có thuê đất của Nhà nước làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
- UBND tỉnh sẽ ưu
tiên bố trí vốn đầu tư hạ tầng nhằm giúp cho các thương nhân có thêm điều kiện
thuận lợi để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ xuất
khẩu
Điều 4: Về chính sách khen thưởng:
Khen thưởng các
thương nhân có thành tích trong công tác xuất khẩu đã hội đủ hoặc chưa đủ tiêu
chuẩn khen thưởng theo quy định tại Quyết định số 02/2002/QĐ-BTM ngày
02/01/2002 của Bộ Thương mại về việc ban hành quy chế xét thưởng xuất khẩu
nhưng có đóng góp nhiều công sức với tỉnh trong lĩnh vực xuất khẩu.
I. Tiêu chuẩn
xét thưởng:
1. Thương nhân xuất
khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu mặt hàng sản xuất tại Việt Nam mà lần đầu
tiên xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, được bổ sung vào danh mục hàng xuất khẩu
của Việt nam, hoặc lần đầu tiên xuất khẩu ra thị trường xuất khẩu mới đối với một
chủng loại mặt hàng. Ưu tiên các mặt hàng nông sản, hàng thủy hải sản, hàng thủ
công mỹ nghệ; hàng may mặc, giày dép, hàng sản xuất chế biến trên địa bàn tỉnh.
2. Thương nhân xuất
khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu với tổng kim ngạch xuất khẩu năm sau cao
hơn năm trước trên 20 % trong hai năm liên tục
3. Thương nhân có
các mặt hàng xuất khẩu trực tiếp có chất lượng cao được huy chương tại triển
lãm, hội chợ quốc tế tổ chức ở nước ngoài hoặc được các tổ chức quốc tế về chất
lượng hàng hóa cấp chứng chỉ hoặc xác nhận bằng văn bản.
4. Thương nhân xuất
khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu mặt hàng được gia công, chế biến bằng
nguyên vật liệu khai thác trên địa bàn tỉnh hoặc mặt hàng sản xuất thu hút trên
30 lao động.
5. Thương nhân lần
đầu tiên xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu
hàng năm từ 100.000 USD trở lên.
6. Các chỉ tiêu
khác về giải quyết lao động, nộp NSNN.
II. Hình thức
khen thưởng và mức khen thưởng:
Số lượng thương
nhân được khen thưởng phụ thuộc vào kết quả thực hiện xuất khẩu trực tiếp hàng
hóa, dịch vụ trong năm báo cáo. Trường hợp đặc biệt, UBND tỉnh sẽ xem xét quyết
định cụ thể. Ngoài bằng khen do UBND Tỉnh cấp, các doanh nghiệp còn được thưởng
bằng tiền theo các mức cụ thể sau:
1) Thương nhân đạt
tiêu chuẩn I.1 được thưởng 0,5 % kim ngạch xuất khẩu tính bằng tiền Việt
Nam trên trị giá FOB theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng tại thời điểm xét thưởng, mức tối đa không quá 50 triệu đồng Việt
Nam cho một trường hợp.
2) Thương nhân đạt
tiêu chuẩn I.2 được thưởng 0,5% kim ngạch xuất khẩu cho phần kim ngạch xuất khẩu
vượt so với năm trước bằng tiền Việt Nam với cách tính toán như điểm II.1 nêu
trên với mức tối đa không quá 40 triệu đồng cho một trường hợp.
3) Ngoài tiền thưởng
của Bộ Thương mại, thương nhân đạt tiêu chuẩn I.3 được thưởng bằng tiền Việt
Nam mức tối đa không quá 20 triệu đồng cho một trường hợp.
4) Thương nhân đạt
tiêu chuẩn I.4, I.5 được thưởng 0,5% kim ngạch xuất khẩu bằng tiền Việt Nam với
cách tính toán như điểm II.1 nêu trên với mức tối đa không quá 40 triệu đồng
cho 1 trường hợp.
Trường hợp thương
nhân đạt nhiều tiêu chuẩn thì mới tiêu chuẩn được xét thưởng riêng, nhưng tổng
mức tiền thưởng tối đa không quá 80 triệu đồng.
III. Thủ tục
khen thưởng
Hàng năm, thương
nhân gửi hồ sơ liên quan đến khen thưởng về Sở Thương mại tổng hợp, thông qua Hội
đồng xét thưởng xuất khẩu để trình UBND tỉnh Quyết định khen thưởng.
Thành phần hội đồng
xét thưởng gồm: Sở Thương mại - Chủ tịch Hội đồng, và các Sở thành viên:
Tài chính Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Liên đoàn Lao động tỉnh. Tùy từng trường
hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng xem xét mời thêm các ban, ngành liên quan
tham gia hợp đồng.
Hồ sơ xét thưởng
gồm:
- Đơn đề nghị
khen thưởng trong đó nêu rõ tiêu chuẩn khen thưởng thương nhân đạt được và số
tiền đề nghị thưởng.
- Báo cáo thành
tích xuất khẩu.
- Báo cáo xuất khẩu
mặt hàng, nước xuất khẩu của thương nhân (theo mẫu Tổng cục Thống kê ban hành).
- Báo cáo quyết
toán tài chính hàng năm.
- Đối với tiêu
chuẩn I.1: gửi kèm thêm giải trình cụ thể về quy trình công nghệ kỹ thuật
để sản xuất mặt hàng mới (có ảnh hoặc mẫu sản phẩm kèm theo).
- Đối với tiêu
chuẩn I.2 gửi thêm báo cáo xuất khẩu của năm trước
- Đối với tiêu chuẩn
I.3, gửi thêm: Bản sao giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận về chất lượng
hàng hóa, dịch vụ.
- Đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi thêm bản sao giấy phép đầu tư.
IV. Sử dụng tiền
được thưởng.
Thương nhân được
sử dụng tiền thưởng vào việc:
- Trích quỹ khen
thưởng và phúc lợi của đơn vị.
- Thưởng cho các
tổ chức, cá nhân có công sức đóng góp vào thành tích xuất khẩu của thương nhân.
- Bổ sung vốn
phát triển sản xuất kinh doanh.
Điều 5: Chính sách hỗ trợ cho các hoạt động phát triển thị trường, đẩy
mạnh xúc tiến thương mại:
I. Các khoản
chi phí hỗ trợ để phát triển thị trường và đẩy mạnh xúc tiến thương mại nhằm
khuyến khích xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ gồm:
I.1 Chi thu thập
thông tin về thị trường, khách hàng và hàng hóa xuất khẩu:
- Chi mua thông
tin hàng hóa, thị trường chuyên đề (có đăng ký đặt mua)
- Chi phí mua
thông tin của nước ngoài (có hợp đồng đi kèm)
I.2 Chi thuê tư vấn
kinh tế thương mại về xuất khẩu hàng hóa (có hợp đồng đi kèm)
I.3 Chi hoạt động
tìm kiếm thị trường xuất khẩu:
Chi phí tham gia
hội thảo để tìm kiếm thị trường xuất khẩu, đối tác kinh doanh ở trong nước và
ngoài nước.
Công tác phí cho
cán bộ đi công tác nước ngoài để tìm kiếm thị trường, tìm kiếm các đối tác kinh
doanh (theo chế độ công tác phí tại nước ngoài hiện hành của Bộ Tài chính)
I.4 Tổ chức gian
hàng hội chợ, triển lãm ở nước ngoài:
- Chi phí thuê gian hàng.
- Chi phí vận chuyển sản phẩm
trưng bày.
- Công tác phí cho cán bộ tham
gia hội chợ triến hãm ở nước ngoài (theo mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính).
I.5 Đặt Trung tâm Xúc tiến
thương mại hoặc Văn phòng đại diện của doanh nghiệp Hiệp hội ngành hàng Việt
nam ở nước ngoài.
- Chi phí thuê trụ sở năm đầu
tiên.
- Chi phí mua sắm trang thiết bị
văn phòng.
- Chi phí phải nộp theo quy định
cho nước sở tại để thành lập Trung tâm Xúc tiến thương mại hoặc Văn phòng đại
diện của doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng.
I.6 Một số nhiệm vụ hỗ trợ xuất
khẩu khác theo Quyết định của UBND tỉnh.
II. Đối tượng được hỗ trợ:
Các đơn vị hành chính, sự nghiệp
địa phương được UBND tỉnh giao nhiệm vụ và các thương nhân nói ở điều 1 (trừ
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
III. Mức hỗ trợ
1. Đối với các đơn vị hành
chính, sự nghiệp:
Thanh toán 100% chi phí hợp lý,
hợp lệ cho các hoạt động phát triển thị trường, đẩy mạnh xúc tiến Thương mại của
đơn vị theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các thương nhân:
Hỗ trợ tối đa không quá 0,17%
kim ngạch xuất khẩu tính theo giá FOB tại Cảng Việt Nam hoặc các phương thức
giao hàng tương đương thực thu trong năm, nếu kể cả khoản được Bộ Tài chính hỗ
trợ (theo Thông tư 61/2001/TT-BTC ngày 1/8/2001) thì không vượt quá 70% mức chi
thực tế hợp lý của thương nhân theo quy định tại điểm I.1, I.2, I.3 điều 4.
- Hỗ trợ không quá 0,03 % kim
ngạch xuất khẩu tính theo giá FOB tại Cảng Việt Nam hoặc các phương thức giao
hàng tương đương thực thu trong năm nhưng không được vượt quá 100% chi phí đầu
tư ban đầu (kể cả khoản được Bộ Tài chính hỗ trợ) theo các nội dung chi phí quy
định tại điểm I.4, I.5 điều 4.
- Các nhiệm vụ hỗ trợ xuất khẩu
quy định tại mục I.1-I.6 điều 4: nếu không phát sinh kim ngạch xuất khẩu hoặc
kim ngạch phát sinh quá thấp tùy theo từng trường hợp cụ thể, UBND tỉnh xem xét
quyết định mức chi phí thanh toán cho thương nhân nhưng tối đa không vượt quá
70% chi phí thực tế hợp lý, hợp 1ệ của thương nhân chi phí cho nhiệm vụ được
giao. Chế độ hỗ trợ này cũng áp dụng cho các doanh nghiệp du lịch được giao nhiệm
vụ mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài nhằm khơi luồng khách du lịch
đến Thừa Thiên Huế và phát triển các tour du lịch quốc tế bằng đường hàng
không.
IV. Hạch toán tiền
hỗ trợ:
Toàn bộ các khoản hỗ trợ phát
triển thị trường và xúc tiến thương mại quy định tại mục I điều 4 của Quyết định
này đều hạch toán giảm chi phí kinh doanh. Trừ trường hợp chi phí trang thiết bị
văn phòng tại điểm 5 mục I điều 4 nếu đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thì hạch
toán tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 6: Nguồn
kinh phí
- Kinh phí hỗ trợ, khen thưởng
được trích từ Quỹ khuyến khích đầu tư và phát triển sản xuất, nguồn ngân sách
Nhà nước, kinh phí xúc tiến thương mại và các nguồn khác.
- Giao Giám đốc Sở Tài chính Vật
giá hướng dẫn thủ tục và phương thức cấp phát kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 7:
Giám đốc các Sở: Thương mại, Tài chính Vật giá, Du
lịch, Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra các
thương nhân thực hiện cơ chế này.
- Thương nhân có hành vi gian lận
hoặc buông lỏng quản lý để xảy ra tiêu cực trong việc đề nghị khen thưởng hoặc
hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại... thì phải bồi hoàn
cho Nhà nước và bị xử lý nghiêm minh theo quy định hành chính và pháp luật./.