QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
(Ban hành theo Quyết định số 1163 /2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
UBND tỉnh Hà Nam)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được thành lập nhằm thực hiện việc hỗ
trợ tài chính để khuyến khích phát triển sản xuất - kinh doanh hàng xuất khẩu,
hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu và thưởng xuất
khẩu.
Điều 2. Đối tượng được hưởng hỗ trợ tài chính từ Quỹ hỗ trợ xuất
khẩu:
- Các doanh nghiệp, các hợp tác xã thuộc các
thành phần kinh tế của tỉnh Hà Nam được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hàng
hoá được sản xuất trên địa bàn tỉnh Hà Nam hoặc tiến hành các chương trình xúc
tiến thương mại (sau đây viết tắt là XTTM ) trọng điểm được UBND tỉnh Hà Nam
phê duyệt.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước được UBND tỉnh
cho phép hoạt động XTTM đẩy mạnh xuất khẩu.
Điều 3. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu có tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước
tỉnh Hà Nam, Sở Tài chính - Vật giá giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Quỹ hỗ trợ
xuất khẩu và mở tài khoản tại Kho bạc.
Sở Tài chính - Vật giá thực hiện việc hỗ trợ tài
chính trên cơ sở quyết định của UBND tỉnh .
Chương II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
THÀNH LẬP,QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
Điều 4. Nguồn vốn hình thành Quỹ hỗ trợ xuất khẩu:
- Nguồn ngân sách của tỉnh cấp trong kế hoạch
hàng năm.
- Các nguồn vốn khác.
Điều 5. Hỗ trợ xuất khẩu: Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp, các
HTX thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh xuất khẩu trực tiếp và sản xuất
hàng xuất khẩu:
5.1- Hỗ trợ toàn bộ lãi suất vay ngân hàng cho
các doanh nghiệp, HTX làm nhiệm vụ dự trữ, lưu thông hàng xuất khẩu theo chỉ đạo
của UBND tỉnh.
5.2- Hỗ trợ 50% số tiền bị thua lỗ (nhưng không
quá 50 triệu VND) đối với một số mặt hàng xuất khẩu bị lỗ do thiếu sức cạnh
tranh hoặc bị rủi ro do nguyên nhân khách quan gây ra làm cho doanh nghiệp, HTX
bị lỗ tạm thời hoặc gặp khó khăn về tài chính trong các trường hợp:
- Hàng hoá lần đầu tiên xuất khẩu.
- Hàng hoá xuất khẩu đối với thị trường mới tìm
kiếm và chưa ổn định.
- Hàng hoá đã thu mua nhưng chưa xuất khẩu được
do giá thế giới giảm đột biến.
- Sản xuất hàng hoá trực tiếp xuất khẩu bị lỗ tạm
thời vì thiếu sức cạnh tranh do huy động vốn đầu tư mới.
Điều 6. Hỗ trợ hoạt động XTTM cho các doanh nghiệp, các HTX và các
cơ quan quản lý Nhà nước theo các chương trình trọng điểm được UBND tỉnh phê
duyệt nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.
6.1- Hỗ trợ 50% chi phí cho các hoạt động XTTM về:
- Thông tin thương mại, tuyên truyền xuất khẩu
và lập trung tâm dữ liệu.
- Tư vấn xuất khẩu.
- Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh
doanh xuất khẩu.
- Hội chợ triển lãm hàng xuất khẩu.
- Khảo sát, tìm kiếm thị trường xuất khẩu.
6.2- Hỗ trợ 70% chi phí cho các hoạt động XTTM về
:
- Quảng bá thương hiệu, sản phẩm xuất khẩu đặc
trưng của tỉnh.
- Chi phí ban đầu xây dựng cơ sở hạ tầng XTTM:
Xây dựng trung tâm XTTM, xây dựng trung tâm giới thiệu sản phẩm xuất khẩu trong
và ngoài tỉnh.
- Nghiên cứu ứng dụng phát triển thương mại điện
tử phục vụ xuất khẩu.
6.3- Hỗ trợ 100% chi phí cho các hoạt động XTTM
của các cơ quan quản lý Nhà nước được UBND tỉnh cho phép thực hiện.
6.4- Hỗ trợ 100% chi phí cho các hoạt động XTTM
đẩy mạnh xuất khẩu khác do UBND tỉnh quyết định.
Điều 7. Thưởng xuất khẩu:
7.1- Thưởng 1% kim ngạch xuất khẩu tính bằng tiền
Việt Nam trên trị giá FOB (Free on board - Giao lên tàu ), theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm xét thưởng nhưng tối đa
không vượt 50 triệu VNĐ cho doanh nghiệp, HTX xuất khẩu mặt hàng (hoặc chủng loại
mặt hàng) sản xuất tại Hà Nam mà lần đầu tiên xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài được bổ sung vào danh mục hàng xuất khẩu của Hà Nam hoặc lần đầu tiên xuất
khẩu ra thị trường mới có hiệu quả với kim ngạch đạt từ 50.000 USD/năm trở lên.
7.2- Thưởng 20 triệu VNĐ cho các doanh nghiệp,
HTX trong các trường hợp sau :
7.2.1- Xuất khẩu có hiệu quả với tổng kim ngạch
xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước ( mức tăng trưởng là 20% trở lên và mức
tăng tuyệt đối phải đạt từ 300.000 USD/năm trở lên).
7.2.2- Xuất khẩu các mặt hàng có chất lượng cao
được huy chương tại triển lãm, hội chợ Quốc tế tổ chức ở nước ngoài hoặc được
các tổ chức quốc tế về chất lượng hàng hoá cấp chứng chỉ hoặc xác nhận bằng văn
bản.
7.2.3- Xuất khẩu mặt hàng được gia công chế biến
bằng nguyên vật liệu trong nước chiếm 50% trị giá trở lên hoặc những mặt hàng sản
xuất thu hút nhiều lao động với mức kim ngạch xuất khẩu về những mặt hàng cụ thể
như sau:
- Hàng may mặc: đạt từ 7 triệu USD/năm trở lên.
- Hàng thủ công mỹ nghệ: đạt từ 1 triệu USD/năm
trở lên.
- Hàng thịt lợn: đạt từ 1 triệu USD/năm trở lên.
7.3- Trường hợp doanh nghiệp, HTX đạt được nhiều
tiêu chuẩn thì mỗi tiêu chuẩn xét thưởng riêng nhưng tổng mức thưởng tối đa
không vượt quá 70 triệu đồng.
7.4- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, thành tích khen thưởng được tính chung cho các tiêu chuẩn trên gộp lại.
Chương III:
THỦ TỤC XEM XÉT HỖ TRỢ
XUẤT KHẨU
Điều 8. Đối với các trường hợp hỗ trợ quy định tại điều 5, hồ sơ gồm
có:
- Đơn đề nghị hỗ trợ của đơn vị
- Bảng kê nhập, xuất, tồn kho mặt hàng cần hỗ trợ
trong thời gian được hỗ trợ.
- Bảng kê khế ước vay vốn, chứng từ thu lãi của
ngân hàng, bảng kê số dư nợ theo từng thời điểm có xác nhận của ngân hàng để
mua mặt hàng được hỗ trợ.
- Báo cáo hiệu quả xuất khẩu được tính toán trên
cơ sở từng mặt hàng đề nghị hỗ trợ (đối với các trường hợp tại điều 5. 2 ).
Sở Thương mại - Du lịch chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính - Vật giá và các sở, ngành, địa phương có liên quan xem xét thẩm định
và trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ xuất khẩu; Sở Tài chính - Vật giá thực hiện
chi hỗ trợ xuất khẩu theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 9. Đối với các trường hợp quy định tại điều 6:
- Hàng năm, các doanh nghiệp, các HTX và các cơ quan
quản lý Nhà nước xây dựng các chương trình, dự toán các khoản chi hoạt động
XTTM và dự kiến số tiền đề nghị hỗ trợ gửi Sở Tài chính - Vật giá và gửi Sở
Thương mại - Du lịch (chậm nhất là ngày 31/10 của năm trước).
- Trên cơ sở định hướng xuất khẩu của tỉnh trong
từng thời kỳ và hồ sơ tiếp nhận được từ các đối tượng được phép hoạt động XTTM,
Sở Thương mại - Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá đề xuất các
chương trình XTTM trọng điểm của tỉnh trong đó nêu rõ nội dung chương trình, thời
gian thực hiện, cơ quan chủ trì và dự toán kinh phí để trình UBND tỉnh phê duyệt
trước ngày 30/11 của năm trước..
- Căn cứ vào các chương trình XTTM được UBND tỉnh
phê duyệt, căn cứ dự toán và tiến độ thực hiện của các đối tượng được tiến hành
các hoạt động XTTM, Sở Tài chính - Vật giá trình UBND tỉnh giải quyết "Quỹ
hỗ trợ xuất khẩu" cho các đối tượng nêu trên để thực hiện các hoạt động
XTTM.
- Hàng năm các đối tượng được hưởng hỗ trợ XTTM
phải quyết toán cụ thể kinh phí đối với Sở Tài chính - Vật giá (1 bản quyết
toán gửi Sở Thương mại - Du lịch)
Điều 10. Đối với trường hợp thưởng xuất khẩu quy định tại điều 7:
10.1- UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét thưởng gồm:
+ Đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh: Chủ tịch Hội đồng.
+ Đ/c Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch: Phó chủ
tịch Hội đồng.
+ Đ/c Lãnh đạo Sở Tài chính - Vật giá: Uỷ viên.
+ Đ/c Lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND tỉnh: Uỷ
viên.
+ Lãnh đạo các ngành có liên quan: Uỷ viên.
Hội đồng xét thưởng có nhiệm vụ xem xét hồ sơ,
trình UBND tỉnh ra quyết định khen thưởng.
10.2- Hồ sơ xét thưởng:
- Đối với trường hợp thưởng theo điều 7.1, hồ sơ
gồm có:
+ Báo cáo thành tích xuất khẩu của đơn vị.
+ Giải trình cụ thể về quy trình kỹ thuật công
nghệ để sản xuất mặt hàng mới (có ảnh hoặc sản phẩm mẫu kèm theo).
+ Hợp đồng xuất khẩu và các bản sao tờ khai hải
quan, chứng minh chính xác, đầy đủ giá trị lô hàng đề nghị khen thưởng.
+ Báo cáo hiệu quả xuất khẩu từng mặt hàng cụ thể
đề nghị xét thưởng.
- Đối với trường hợp thưởng theo mục 7.2.1,
7.2.3, hồ sơ gồm có:
+ Báo cáo thành tích xuất khẩu của đơn vị.
+ Báo cáo mặt hàng/nước xuất khẩu hàng năm của
đơn vị (theo mẫu của Tổng cục thống kê đã ban hành). Trường hợp đơn vị đề nghị
xét thưởng 2 tiêu chuẩn trở lên thì cũng chỉ gửi 1 báo cáo.
+ Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của đơn
vị.
- Đối với trường hợp thưởng theo mục 7.2.2, hồ
sơ gồm có:
+ Đơn đề nghị khen thưởng
+ Bản sao giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận
về chất lượng hàng hoá xuất khẩu.
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
hồ sơ gồm có:
+ Báo cáo cụ thể tình hình thực hiện nghĩa vụ xuất
khẩu đã ghi trong giấy phép đầu tư có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp.
+ Bản sao giấy phép đầu tư.
10.3- Thời gian xét thưởng:
- Hồ sơ xét thưởng được lập thành 2 bộ gửi về Sở
Thương mại - Du lịch trước ngày 31/01 của năm sau năm thưởng (ghi rõ tên, địa
chỉ, điện thoại, Fax, số tài khoản tiền VN, tên ngân hàng mở tài khoản của đơn
vị ).
- Việc xét và công bố thưởng được tiến hành cuối
quý I của năm sau năm xét thưởng.
Chương IV:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Quyết định hỗ trợ xuất khẩu của UBND tỉnh được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
Điều 12. Sở Thương mại - Du lịch Hà Nam hướng dẫn các doanh nghiệp,
các HTX làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ xuất khẩu, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ XTTM đẩy mạnh
xuất khẩu.
Điều 13. Hàng năm, Sở Tài chính - Vật giá quyết toán thu chi Quỹ hỗ
trợ xuất khẩu, báo cáo UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Quỹ. Trường hợp trong
năm, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu không sử dụng hết thì số dư của Quỹ được chuyển sang
năm sau.
Điều 14. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản
ánh kịp thời về UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm đảm bảo sử dụng
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu đúng mục đích, có hiệu quả./.