THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1578/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2035
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy
định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang tại Tờ trình số 16/TTr-UBND ngày 27 tháng
5 năm 2020, Văn bản số 2707/UBND-KTTH ngày 19 tháng 8 năm 2020 và Tờ trình số
33/TTr-BXD ngày 16 tháng 9 năm 2020 của Bộ Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035, với những nội dung
chính sau:
1. Phạm vi, ranh giới và quy mô lập
quy hoạch:
Phạm vi lập quy hoạch chung Đô thị Hà
Giang đến năm 2035 bao gồm Thành phố Hà Giang hiện hữu (diện tích 13.345,90 ha)
và Khu vực mở rộng (diện tích 4.580,30 ha) thuộc một phần các xã Phong Quang, Đạo
Đức, Kim Thạch, Phú Linh, huyện Vị Xuyên. Tổng diện tích lập quy hoạch
chung đô thị Hà Giang đến năm 2035 là 17.926,20 ha, được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp các xã Thuận Hòa và
Tùng Bá, huyện Vị Xuyên;
- Phía Đông giáp xã Yên Định, huyện Bắc
Mê;
- Phía Tây giáp các xã Phương Tiến,
Cao Bồ, Đạo Đức, huyện Vị Xuyên;
- Phía Nam giáp các xã Đạo Đức, Phú
Linh, Kim Thạch, huyện Vị Xuyên.
2. Mục tiêu:
- Định hướng phát triển đô thị Hà
Giang theo các tiêu chí đô thị loại II, có không gian được mở rộng, khu vực
phát triển hiện hữu được nâng cấp cải tạo, đảm bảo phát huy tiềm năng, thế mạnh
khu vực, gìn giữ bản sắc cảnh quan tự nhiên, kiến trúc, văn hóa truyền thống của
đô thị.
- Phát triển đô thị Hà Giang đảm bảo
tính hiệu quả sử dụng đất đai, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, có hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội và tiện ích đô thị đồng bộ, phù hợp với phát triển
kinh tế xã hội và tính chất đặc trưng của đô thị.
- Tạo cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng
đô thị theo quy hoạch và thực hiện các bước tiếp theo, hấp dẫn các thành phần
kinh tế cho đầu tư xây dựng phát triển đô thị.
3. Tính chất đô thị:
- Là đô thị tỉnh lỵ tỉnh Hà Giang,
trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, thể dục thể thao,
giáo dục đào tạo, y tế chăm sóc sức khỏe, khoa học kỹ thuật và chế biến công
nghệ cao của tỉnh Hà Giang.
- Là trung tâm dịch vụ thương mại, du
lịch, đầu mối giao lưu, liên kết, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Thanh Thủy, Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn và
các khu vực khác của tỉnh Hà Giang nói riêng, vùng trung du và miền núi Bắc Bộ
nói chung, phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo
vệ môi trường.
- Là đô thị loại II trong giai đoạn đến
2030, đô thị xanh, với các giá trị về sinh thái, kiến trúc truyền thống, văn
hóa bản địa được gìn giữ, phát huy hiệu quả và bền vững.
4. Dự báo phát triển đô thị:
a) Dự báo Quy mô dân số: Quy mô dân số
(năm 2018) khoảng 68.600 người; dự báo đến năm 2025, dân số khoảng 93.000 người;
dự báo đến năm 2035, dân số khoảng 125.000 người.
b) Dự báo nhu cầu đất xây dựng: Dự kiến
đến năm 2025, nhu cầu đất xây dựng khoảng 2.402 ha, trong
đó đất xây dựng dân dụng là 680,29 ha. Dự kiến đến năm 2035, nhu cầu đất xây dựng
khoảng 3.516 ha, trong đó đất xây dựng dân dụng là 979,41 ha.
c) Dự báo khách du lịch: Dự kiến đến
2035 tổng lượng khách du lịch lưu trú đạt khoảng 2 triệu lượt khách/năm; trong
đó: khách quốc tế lưu trú 480.000 lượt/năm, khách nội địa lưu trú 1,5 triệu lượt
khách/năm.
5. Định hướng phát triển không gian
đô thị:
a) Khu vực phát triển đô thị:
- Khu vực phát triển đô thị có tổng
diện tích 4.172 ha; dân số đến năm 2035 khoảng 109.000 người; là khu vực tập
trung phát triển các chức năng đô thị; gồm 04 phân khu:
+ Phân khu 1: Khu đô thị Trần Phú -
Minh Khai. Quy mô diện tích khoảng 964 ha, dân số đến năm 2035 khoảng 25.000
người; gồm Khu đô thị trung tâm hiện hữu phường Trần Phú - Minh Khai (phía Đông
sông Lô) và Khu đô thị mở rộng về phía Nam đến cửa ngõ phía Nam mới của Đô thị.
+ Phân khu 2: Khu đô thị Nguyễn Trãi.
Quy mô diện tích khoảng 1.030 ha, dân số đến năm 2035 khoảng 37.000 người; gồm
Khu đô thị trung tâm hiện hữu phường Nguyễn Trãi (phía Tây sông Lô) và khu đô
thị mở rộng về phía Tây đến quốc lộ 2 - Đường Hữu Nghị.
+ Phân khu 3: Khu đô thị Quang Trung.
Quy mô diện tích khoảng 1.216 ha, dân số đến năm 2035 khoảng 24.000 người; gồm
Khu đô thị hiện hữu phường Quang Trung và Khu đô thị mở rộng về phía Bắc thuộc
xã Phong Quang.
+ Phân khu 4: Khu đô thị Ngọc Hà. Quy
mô diện tích khoảng 962 ha, dân số đến năm 2035 khoảng 23.000 người; gồm Khu
trung tâm đô thị dịch vụ - du lịch phường Ngọc Hà - Quang Trung (phía Nam sông
Miện) và Khu đô thị mở rộng về phía Nam thuộc xã Ngọc Đường.
Khu vực Phát triển đô thị có 3 cửa
ngõ chính, bao gồm:
+ Khu vực cửa ngõ phía Nam: quy mô
khoảng 47 ha, khu vực đón Tuyến nối cao tốc dự kiến, là
khu vực thương mại dịch vụ du lịch gắn với bến xe, quảng trường phía Nam mới.
+ Khu vực cửa ngõ phía Đông Bắc: quy
mô khoảng 37 ha, tại giao điểm của quốc lộ 4C đi Công viên địa chất toàn cầu
Cao nguyên đá Đồng Văn, quốc lộ 34 đi Cao Bằng và đường đi trung tâm xã Tùng
Bá, là công viên cảnh quan và dịch vụ du lịch gắn với bến xe phía Đông Bắc mới.
+ Khu vực cửa ngõ phía Tây Bắc: quy
mô khoảng 63 ha, tại cuối Đường Hữu Nghị đi Cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy, là
trung tâm logistics hỗ trợ phát triển Khu kinh tế của khẩu Thanh Thủy, là đầu mối
tuyến du lịch làng bản văn hóa dân tộc phía Tây thành phố Hà Giang.
- Định hướng không gian Khu vực phát
triển đô thị:
Gìn giữ, bảo vệ và phát huy giá trị cảnh
quan thiên nhiên, văn hóa đô thị, bao gồm các sông suối chính, rừng tự nhiên,
các núi Mỏ Neo, Cấm, Hàm Hổ, và một số núi thấp khác. Tạo lập tính đặc trưng đô
thị du lịch bên sông.
Cải tạo nâng cấp cảnh quan sông Lô và
sông Miện; bảo vệ hành lang thoát lũ và hành lang cây xanh hai bên sông và mặt
nước; thiết lập hoạt động công cộng và du lịch ven sông; giảm thiểu thoát nước thải kém chất lượng từ thành phố ra sông; nâng cao chất lượng
môi trường nước; chỉnh trang kiến trúc đô thị ven sông.
Phát triển, cải tạo nâng cấp hệ thống
đường giao thông; phát triển cấu trúc giao thông xuyên tâm với các trục đường
chính đô thị song song với sông Lô và sông Miện; liên kết
từ khu trung tâm hiện hữu về phía phường Nguyễn Trãi, xã Phong Quang, xã Ngọc
Đường.
Liên kết các khu vực sinh thái ngoại
ô với khu vực phát triển đô thị thông qua các tuyến du lịch cảnh quan, làng bản
dân tộc, các trung tâm giới thiệu văn hóa bản địa. Thiết kế kiến trúc cảnh quan
hài hòa với tự nhiên, thân thiện với văn hóa các dân tộc
trên địa bàn.
Chỉnh trang các khu đô thị hiện hữu:
Kế thừa cấu trúc, chức năng khu đô thị hiện hữu hai bên bờ sông Lô và khu đô thị
Ngọc Hà - Quang Trung, ưu tiên phát triển các liên kết
giao thông và hạ tầng với các khu vực phát triển mới. Chỉnh trang kiến trúc cảnh
quan, ưu tiên phát triển các không gian cây xanh công cộng, vườn hoa, sân chơi
trong các khu căn cứ đô thị hiện hữu.
Phát triển các khu đô thị mới: mở rộng
từng bước từ khu đô thị hiện hữu, ưu tiên phát triển hạ tầng
đồng bộ tại khu đô thị mở rộng phường Nguyễn Trãi.
b) Khu vực vành đai sinh thái:
- Khu vực vành đai sinh thái có tổng
diện tích 13.755 ha; dân số đến năm 2035 khoảng 16.000 người; là khu vực tập
trung phát triển các chức năng sinh thái bao quanh khu vực phát triển đô thị, gồm
05 phân khu:
+ Phân khu 5: Khu ven đô Ngọc Đường.
Quy mô diện tích 2.702 ha, dân số đến năm 2035 khoảng 3.500 người. Phát triển,
gìn giữ không gian cảnh quan tự nhiên, không gian nông nghiệp, đẩy mạnh các loại
hình dịch vụ sinh thái tại thung lũng suối Nậm Tùy, bảo tồn - phát huy giá trị
không gian định cư truyền thống của đồng bào dân tộc các thôn Nậm Tài, Bản Tùy,
Nà Bàu, Tà Vải.
+ Phân khu 6: Khu ven đô Đạo Đức -
Kim Thạch - Phú Linh. Quy mô diện tích khoảng 978 ha, dân số (đến năm 2035) khoảng
2.000 người. Phát triển dọc theo các hành lang giao thông cửa ngõ phía Nam đô
thị, có vai trò hạn chế phát triển dàn trải đô thị về phía Nam.
+ Phân khu 7: Khu ven đô Phương Thiện.
Quy mô diện tích khoảng 3.165 ha, dân số đến năm 2035 khoảng 3.500 người. Phát
triển dựa trên lợi thế không gian cảnh quan tự nhiên đẹp, nông nghiệp thung
lũng sườn núi phía Tây thành phố và không gian định cư truyền thống các thôn Mè
Thượng, Lâm Đồng, Cao Bành, Châng.
+ Phân khu 8: Khu ven đô Phương Độ.
Quy mô diện tích khoảng 3.902 ha, dân số đến năm 2035 khoảng 3.500 người. Phát
triển và gìn giữ không gian cảnh quan tự nhiên hiện hữu, không gian nông nghiệp,
phát triển các loại hình dịch vụ sinh thái tại thung lũng sườn núi phía Tây
thành phố, bảo tồn - phát huy giá trị không gian định cư truyền thống các thôn
Tân Thành, Hạ Thành, Lùng Vài, Khuổi My, Nà Thác, Bản Lúp.
+ Phân khu 9: Khu ven đô Phong Quang.
Quy mô diện tích khoảng 3.009 ha, dân số đến năm 2035 khoảng 3.500 người. Phát
triển và gìn giữ không gian cảnh quan tự nhiên hiện hữu, cảnh quan nông nghiệp,
phát triển các loại hình trang trại nông nghiệp công nghệ cao tại thung lũng
Phong Quang.
- Định hướng không gian Khu vực vành
đai sinh thái:
Hạn chế phát triển xây dựng đô thị; bảo
tồn không gian sinh thái núi rừng; bảo vệ rừng, phát huy kiến trúc, văn hóa
truyền thống tại các bản dân tộc; bảo vệ không gian sông suối, cảnh quan ruộng
bậc thang, gắn với không gian sản xuất nông lâm nghiệp; khuyến khích, tổ chức
phát triển các mô hình sinh thái, phát triển du lịch cộng đồng và trải nghiệm
nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
Nâng cấp cải tạo hệ thống đường giao
thông kết nối các bản dân tộc, giao thông thân thiện môi trường, đảm bảo an
toàn; cải tạo hệ thống thủy lợi; kiểm soát chặt chẽ về phát thải, đảm bảo chất
lượng môi trường; hạn chế hoạt động mai táng tự phát vào đất ruộng, đất rừng.
6. Định hướng phát triển hệ thống hạ
tầng kinh tế - xã hội:
a) Cơ quan hành chính:
Trung tâm hành chính - chính trị -
văn hóa tỉnh Hà Giang: diện tích 35 ha, hiện hữu tại phường Nguyễn Trãi. Cải tạo
nâng cấp chỉnh trang, tạo lập không gian kiến trúc hài hòa với cảnh quan chung,
đảm bảo tính thân thiện, trang nghiêm.
Trung tâm hành chính - chính trị -
văn hóa thành phố Hà Giang: diện tích 13,0 ha, xây dựng mới tại phường Nguyễn
Trãi.
Rà soát, đánh giá và di dời các cơ sở
hành chính hiện hữu, ưu tiên dành quỹ đất cũ cho tái phát triển đô thị với các
chức năng cây xanh, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ du lịch.
b) Công trình công cộng đô thị:
Văn hóa thể thao: Xây dựng Khu liên hợp
thể dục thể thao tỉnh, diện tích khoảng trên 20 ha tại phường Nguyễn Trãi.
Y tế và chăm sóc sức khỏe: Quy hoạch
cụm các bệnh viện tỉnh Hà Giang mới tại Km11 quốc lộ 2 thuộc xã Đạo Đức, huyện
Vị Xuyên. Đảm bảo thuận tiện tiếp cận tuyến đường nối cao tốc dự kiến đến thành
phố.
Giáo dục đào tạo: Nâng cấp cải tạo hệ
thống công trình giáo dục đào tạo hiện hữu, bổ sung các
công trình cấp khu đô thị, đảm bảo đạt tiêu chí đô thị loại II.
c) Công viên cây xanh, mặt nước, quảng
trường và tuyến đi bộ:
- Công viên cây xanh, mặt nước:
Tổng diện tích 403 ha (chưa bao gồm
diện tích mặt nước sông suối và rừng tự nhiên). Cải tạo hành lang xanh ven sông
Lô, sông Miện, tăng khả năng tiếp cận tối ưu, cải tạo cảnh quan môi trường vệ
sinh hệ thống công viên cây xanh, vườn hoa công cộng hiện hữu trong đô thị;
Ưu tiên sử dụng quỹ đất ven sông chưa
xây dựng và quỹ đất sau khi di dời các công trình hành chính để tổ chức không
gian cây xanh vườn hoa công cộng, có đường giao thông tiếp cận thuận tiện. Gìn
giữ cải tạo các không gian mặt nước, đảm bảo thoát nước mưa đô thị.
- Quảng trường và tuyến đi bộ:
Tổng diện tích khoảng 6,7 ha, gồm 04
địa điểm: Quảng trường trung tâm hành chính - chính trị - văn hóa tỉnh Hà Giang
hiện hữu cải tạo, Quảng trường - công viên 26/3 hiện hữu cải tạo, Quảng trường
Cầu Mè cải tạo từ bến xe phía Nam hiện hữu, Quảng trường cửa
ngõ phía Nam mới. Các quảng trường cấp khu đô thị được xác định theo dự án riêng;
Nghiên cứu, phát triển các tuyến phố
đi bộ tại các trung tâm, quảng trường và dọc theo hai bên
sông. Tổ chức, khuyến khích các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, dịch vụ công cộng
đa dạng tại các quảng trường, tuyến phố đi bộ, hấp dẫn du lịch và nâng cao bản
sắc đặc trung đô thị.
d) Thương mại và dịch vụ:
Chỉnh trang nâng cấp hệ thống thương mại dịch vụ đồng bộ các khu đô thị trung tâm hiện hữu, gồm: Khu trung
tâm đô thị hiện hữu hai bên sông Lô; Khu trung tâm đô thị dịch vụ - du lịch phường
Ngọc Hà và Quang Trung.
Phát triển 04
khu trung tâm hỗn hợp mới, gồm: Khu đô thị dịch vụ Hồ Hà Phương (khoảng 40 ha);
Khu đô thị logistics Phương Độ (khoảng 30 ha); Khu đô thị đầu mối Cầu Mè (bến
xe phía Nam hiện hữu, khoảng 27 ha); Khu đô thị hỗn hợp Phong Quang (khoảng 260
ha).
Phát triển 06 khu vực chức năng mới, gồm: Điểm du lịch sinh thái Núi Mỏ Neo (khoảng 70 ha);
điểm du lịch tâm linh Núi Cấm (khoảng 32 ha); Điểm du lịch
lâm viên Núi Hàm Hổ (khoảng 74 ha); điểm du lịch sinh thái Chum Vàng - Chum Bạc
(khoảng 13 ha); công viên vui chơi giải trí thể dục thể thao cao cấp Phong
Quang (khoảng 95 ha); điểm du lịch sinh thái Thạch Lâm Viên (khoảng 22 ha) và
điểm du lịch sinh thái Suối Tiên (khoảng 16 ha).
Hệ thống chợ - trung tâm thương mại cấp thành phố: Tổng diện tích khoảng 6,4 ha; gồm 02 địa điểm:
Chợ Hà Giang hiện hữu và khu thương mại cửa ngõ phía Nam mới. Hệ thống chợ,
trung tâm thương mại tại các khu chức năng đô thị được xác định đảm bảo thuận
tiện sử dụng, đáp ứng nhu cầu đô thị.
đ) Du lịch cộng đồng và du lịch sinh
thái:
Hình thành 02 tuyến du lịch cộng đồng
tại Khu vực vành đai xanh sinh thái phía Đông và phía Tây thành phố. Tuyến phía
Đông liên kết các thôn Bản Châng, Cao Bành, Tiến Thắng, Lâm Đồng, Mè Thượng, Bản
Lúp, Nà Thác, Bản Mê, Bản Tha, Hạ Thành, Tân thành, Khuổi My, Lùng Vài... Tuyến
phía Tây liên kết các thôn Bản Lắp, Bản Chang, Bản Thẳm, Tà Vài, Bản Tùy, Nậm
Tài, Bản Cưởm, Nà Bàu.
Phát triển du lịch sinh thái, văn hóa
cộng đồng tại các bản dân tộc trong các phân khu ven đô, bảo tồn giá trị kiến
trúc, văn hóa truyền thống, sinh kế bản địa; nâng cao chất lượng vệ sinh môi
trường; quảng bá hình ảnh thương hiệu du lịch; quy định quản lý chặt chẽ đối với
hoạt động xây dựng tại khu vực bảo vệ nghiêm ngặt và vùng đệm.
Khuyến khích, hỗ trợ phát triển dịch
vụ lưu trú gia đình tại các thôn bản truyền thống, du lịch
sinh thái, du lịch trải nghiệm nông nghiệp, trang trại nông nghiệp công nghệ
cao.
7. Quy hoạch sử dụng đất:
Đô thị Hà Giang có tổng diện tích đất
tự nhiên là 17.926,2 ha; được chia thành 02 nhóm sử dụng đất chính là đất xây dựng
và đất khác (hạn chế xây dựng): Hiện trạng năm 2018: quỹ đất xây dựng khoảng
1.845 ha, chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên; đến năm 2025: quỹ đất xây dựng khoảng
2.402 ha, chiếm 13%; đến năm 2035: quỹ đất xây dựng khoảng 3.516 ha, chiếm 20%.
Bảng
7.1. Quy hoạch sử dụng đất theo giai đoạn đến năm 2035:
TT
|
Sử
dụng đất
|
Năm
2018
(ha)
|
Năm
2025
(ha)
|
Năm
2035
(ha)
|
AB
|
Tổng diện tích tự nhiên Đô thị
|
17.926,20
|
17.926,20
|
17.926,20
|
A
|
Đất xây dựng
|
1.845,12
|
2.402,19
|
3.516,32
|
A1
|
Đất dân dụng
|
530,72
|
680,29
|
979,41
|
1
|
Đơn vị ở
|
318,67
|
408,98
|
589,58
|
1.1
|
Đơn vị ở mới
|
0,00
|
90,30
|
270,91
|
1.2
|
Đơn vị ở hiện hữu
|
318,
67
|
318,
67
|
318,
67
|
2
|
Công cộng đô thị
|
86,83
|
96,13
|
113,37
|
2.1
|
Y tế
|
15,90
|
16,66
|
18,17
|
2.2
|
Giáo dục
|
36,02
|
38,96
|
44,83
|
2.3
|
CTCC khác
|
35,59
|
40,52
|
50,37
|
3
|
Cây xanh sử dụng công cộng
|
31,66
|
51,34
|
90,70
|
4
|
Giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác
|
92,88
|
123,84
|
185,76
|
A2
|
Đất ngoài dân dụng
|
1.314,39
|
1.721,90
|
2.536,91
|
1
|
Trụ sở cơ quan
|
30,83
|
34,42
|
41,60
|
2
|
Dịch vụ công cộng (cấp Tỉnh)
|
24,47
|
32,73
|
49,23
|
3
|
Giáo dục đào tạo chuyên nghiệp
|
2,08
|
2,08
|
2,08
|
4
|
Hỗn hợp thương mại, dịch vụ, du lịch
|
3,42
|
125,22
|
368,81
|
5
|
Cụm công nghiệp
|
1,38
|
4,29
|
10,12
|
6
|
Đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
9,35
|
14,38
|
24,45
|
7
|
Di tích, tôn giáo, tín ngưỡng
|
3,41
|
3,41
|
3,41
|
8
|
Nghĩa trang
|
23,27
|
23,27
|
23,27
|
9
|
An ninh quốc phòng
|
471,51
|
471,51
|
471,51
|
10
|
Vườn tạp
|
637,34
|
804,76
|
1.139,61
|
11
|
Cây xanh khác
|
14,45
|
81,99
|
217,07
|
12
|
Giao thông
|
92,88
|
123,84
|
185,76
|
B
|
Đất khác
|
16.081,08
|
15.524,01
|
14.409,88
|
1
|
Rừng đặc dụng
|
2.067,58
|
2.067,58
|
2.067,58
|
2
|
Rừng phòng hộ
|
4.229,28
|
4.229,28
|
4.229,28
|
3
|
Rừng sản xuất
|
5.886,17
|
5.695,27
|
5.313,45
|
4
|
Sản xuất nông nghiệp kết hợp dịch vụ
du lịch sinh thái
|
3.030,37
|
2.834,55
|
2.442,89
|
5
|
Mặt nước (sông, suối)
|
356,68
|
356,68
|
356,68
|
8
|
Chưa sử dụng và đất khác
|
511,00
|
340,67
|
0,00
|
8. Định hướng kiến trúc cảnh quan và
thiết kế đô thị:
a) Cải tạo chỉnh trang hành lang sông
Lô, sông Miện:
Cải tạo môi trường cảnh quan sinh thái
đô thị bên sông; bảo vệ vệ sinh môi trường nước. Đảm bảo khả năng tiếp cận giao
thông tối ưu về phía sông. Xây dựng đường dạo, tuyến phố đi bộ, thiết kế kiến
trúc cảnh quan mặt kè, tạo không gian xanh tự nhiên sinh thái, chỉnh trang mặt
đứng kiến trúc đô thị dọc hai bên sông. Tạo lập hoạt động văn hoá, lễ hội, dịch
vụ du lịch tại các không gian công cộng ven sông.
Nghiên cứu, phát triển kiến trúc điểm
nhấn đô thị tại các khu vực có tầm nhìn đẹp dọc hai bên sông. Xây dựng tuyến đường
du lịch sinh thái cảnh quan lên đỉnh Núi Mỏ Neo.
b) Bảo tồn và phát huy giá trị các
cao điểm trong đô thị:
Khu vực dãy núi phía Tây thành phố,
thiết lập tuyến du lịch bản vùng cao;
Khu vực núi Mỏ Neo và núi Cấm: xây dựng điểm, tuyến du lịch sinh thái gắn với công viên vui chơi
giải trí, ngoạn cảnh.
Khu vực núi Hàm Hổ: bảo tồn rừng, lâm
viên, kết hợp giới thiệu đa dạng sinh học, các sản phẩm tự nhiên của tỉnh Hà
Giang.
Tại chuỗi các điếm cao sườn núi hai
bên sông Lô: phát triển các tuyến du lịch xe đạp, các điểm dừng nghỉ, giải trí
mạo hiểm, tàu lượn, khí cầu, nhảy dù, lễ hội thả diều, cáp trượt kết nối hoạt động
giải trí hai bên sông.
Bảo vệ, giữ gìn môi trường cảnh quan
tự nhiên, không xây dựng các công trình có khối tích và kiến trúc không phù hợp,
cản trở tầm nhìn, gây ảnh hưởng tới cảnh quan tự nhiên.
c) Phát triển đường Hữu Nghị thành
tuyến du lịch ven đô:
Phát triển xây dựng hệ thống điểm dịch
vụ du lịch theo tuyến: điểm dịch vụ du lịch đầu tuyến là điểm trung chuyển du lịch tỉnh. Hình thành quảng trường văn hóa du lịch mới phía Nam,
trưng bày quảng bá sản phẩm du lịch truyền thống. Liên kết cửa ngõ với tuyến du
lịch thôn bản phía Tây thành phố; điểm dịch vụ du lịch giữa tuyến tại Khu đô thị
dịch vụ quanh hồ Hà Phương, phát triển không gian văn hóa các dân tộc Hà Giang;
điểm dịch vụ du lịch cuối tuyến tại Trung tâm hành chính, văn hóa xã Phương Độ,
là điểm dịch vụ tuyến du lịch thôn bản phía Tây thành phố.
9. Định hướng phát triển các hệ thống
hạ tầng kỹ thuật:
a) Hệ thống giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
Tuyến cao tốc Hà Giang - Tuyên Quang
có nút giao với đô thị thuộc địa phận xã Phú Linh, huyện Vị Xuyên; đường tránh
quốc lộ 2 đi cửa khẩu Thanh Thủy qua đô thị, là đường Vành đai đô thị phía Đông
và phía Bắc khu vực Phát triển đô thị; quốc lộ 4C đoạn qua đô thị Hà Giang, có
điểm đầu tại đầu cầu Phong Quang và điểm cuối tại cầu
Phương Tiến; quốc lộ 2C kéo dài, đoạn qua đô thị Hà Giang, là tuyến đường vành
đai phía Đông, kết thúc tại Bến xe phía Bắc.
Xây dựng Bến xe phía Nam thuộc Khu đô
thị Trần Phú - Minh Khai; xây dựng Bến xe phía Bắc tại vị trí cửa ngõ phía Bắc,
giao điểm đường vành đai phía Đông với đường quốc lộ 2C kéo dài.
- Giao thông đô thị:
Xây dựng các tuyến
đường vành đai đô thị: Vành đai phía Đông từ nút giao Minh Khai đi qua xã Ngọc
Đường, đấu nối với quốc lộ 34 đi Bắc Mê, Cao Bằng; vành đai phía Bắc đi qua xã
Phong Quang, kết nối với quốc lộ 4 và quốc lộ 2 đi Cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy;
vành đai phía Tây là đường Hữu Nghị.
Giao thông trong khu đô thị hiện hữu cơ
bản kế tục hướng tuyến và lộ giới đã quy hoạch. Xây dựng mới các tuyến: Từ ngã
ba cầu Phong Quang đi Khu đô thị Hà Phương; tuyến đường ven sông Lô qua tổ 2,3
phường Quang Trung; đường Phùng Hưng kéo dài (từ cầu suối Tiên - đường Lý Thường
Kiệt).
Giao thông tại các khu đô thị phát
triển mới: xây dựng các trục đường chính kết nối với mạng đường vành đai và
liên kết với trung tâm đô thị cũ.
Nghiên cứu tổ chức hệ thống bãi đỗ xe
tại các khu trung tâm đô thị, khu vực cửa ngõ đô thị, các khu công viên, quảng
trường và khu dân cư, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng giao thông tĩnh của đô thị.
- Giao thông nông thôn khu vực ngoại
thị:
Nâng cấp hệ thống đường giao thông
liên kết các bản dân tộc, liên thông mạng lưới đường liên xã, làng bản với mạng
lưới đường tỉnh; xây dựng các tuyến đường du lịch tiếp cận các điểm du lịch núi
Hàm Hổ; núi Mỏ Neo, núi Cấm và khu vực sườn núi phía Tây thành phố Hà Giang.
- Công trình giao thông:
Xây dựng nút
giao lập thể cao tốc Hà Giang - Tuyên Quang với đô thị; Tại khu vực phát triển
đô thị mới, bố trí các bến bãi đỗ xe với tổng diện tích tối thiểu đạt 1,5 - 2%
đất xây dựng đô thị; xây dựng và nâng cấp các cầu qua sông theo quy hoạch, gồm
xây mới 06 cầu cơ giới, xây mới 02 cầu đi bộ, chỉnh trang nâng cấp 07 cầu cơ giới
hiện hữu. Nghiên cứu kiến trúc công trình cầu qua sông khai thác phát huy hình
thái kiến trúc đặc trưng bản sắc, góp phần làm phong phú kiến trúc đô thị bên
sông.
b) Hệ thống cao độ nền, thoát nước mặt:
- Cao độ nền xây dựng:
Đối với khu vực đô thị hiện hữu: cao
độ nền xây dựng cơ bản giữ nguyên theo cao độ nền xây dựng hiện trạng, cải tạo
chỉnh trang cao trình xây dựng đạt cao trình thiết kế.
Đối với khu vực xây dựng mới: cao độ
nền xây dựng tuân thủ theo quy chuẩn hiện hành. Tôn trọng địa hình cảnh quan tự
nhiên, hạn chế san lấp lớn, chỉ san lấp cục bộ khu vực xây dựng công trình, kè
taluy chống sạt lở, đảm bảo độ dốc theo quy định.
- Mạng lưới thoát nước mặt:
Phân chia địa bàn thành 03 lưu vực
thoát nước chính sau:
+ Lưu vực 1 (phía Đông Bắc Đô thị): Cải tạo nâng cấp hệ thống thoát nước mưa trong khu dân cư hiện
hữu. Xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa riêng cho khu vực dân cư phát triển mới
và khu công nghiệp. Hướng thoát nước về các khe tụ thủy, ra suối Bản Cưởm, suối
Nậm Thấu, thoát ra sông Miện.
+ Lưu vực 2 (phía Tây Bắc Đô thị): Cải
tạo nâng cấp hệ thống thoát nước mưa trong khu dân cư hiện hữu. Xây dựng mới hệ
thống thoát nước riêng cho khu vực phát triển mới. Hướng thoát nước về các khe
tụ thủy, ra suối Tiên, suối Nậm Tha và Nậm Lúp, thoát ra sông Lô.
+ Lưu vực 3 (phía Nam đô thị): Nâng cấp,
cải tạo hệ thống thoát nước mưa tại khu dân cư hiện hữu và bổ sung xây dựng mới
hệ thống thoát nước mưa còn thiếu, đảm bảo 100% đường giao thông trong nội đô
có mạng lưới thoát nước mưa. Hướng thoát nước về các khe tụ thủy và suối Châng,
thoát ra sông Lô.
c) Hệ thống cấp nước:
- Nhu cầu và nguồn nước:
Ưu tiên khai thác nguồn nước mặt, từng
bước giảm khai thác nước ngầm. Đối với nguồn nước mặt, ngoài nguồn nước từ sông
Miện (hiện có), bổ sung các nguồn nước sau:
+ Nguồn nước suối Sửu thuộc xã Phương
Tiến, huyện Vị Xuyên. Nước dẫn từ đập nước tự chảy về nhà máy xử lý.
+ Nguồn nước suối Tha, thuộc xã
Phương Độ, thành phố Hà Giang. Dẫn nước tự chảy từ đập dâng về bể điều hòa để cấp
nước cho nhà máy nước.
+ Nguồn nước suối Châng (suối Má, thuộc
xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên. Lấy nước từ đập dâng, dẫn nước tự chảy về nhà máy nước.
+ Nguồn nước sông Miện tại hồ thủy điện
sông Miện 6, thuộc phường Quang Trung và xã Ngọc Đường, thành phố Hà Giang. Bố
trí công trình thu nước ven bờ hồ thủy điện sông Miện 6 để dẫn nước về nhà máy
nước.
- Công trình đầu mối:
+ Nhà máy xử lý nước Sông Miện nâng
công suất thành 16.000 m3/ngày đêm (bao gồm công suất trạm xử lý nước
sông Miện - OECF: 1.500 m3/ngày đêm) cấp nước cho khu vực trung tâm
hiện hữu của thành phố.
+ Nhà máy nước suối Sửu (xã Phương Tiến):
công suất 10.000 m3/ngày đêm cấp nước cho khu vực Tây Bắc sông Lô và
khu vực Phong Quang.
+ Nhà máy nước suối Châng (xã Cao Bồ):
công suất 5.000 m3/ngày đêm cấp nước cho khu vực phía Tây Nam sông
Lô.
+ Nhà máy nước suối Tha (thôn Nà Thác
- xã Phương Độ): công suất 5.000 m3/ngày đêm dự phòng cấp nước cho
khu vực phía Tây Bắc sông Lô trong giai đoạn dài hạn.
+ Nhà máy nước sông Miện 2 (phương án
cấp nước dự phòng): công suất 20.000 m3/ngày đêm cấp nước cho khu vực
phát triển mới Đông sông Lô và một phần khu vực trung tâm thành phố Hà Giang.
- Mạng lưới đường ống
Cải tạo, nâng cấp, khép mạch vòng và
phủ kín mạng dịch vụ cho khu vực nội thị, bổ sung mạng lưới
cấp nước mạng vòng cho các khu vực đô thị mới kết nối với mạng lưới cấp nước hiện
hữu. Cải tạo, nâng cấp mạng lưới đường ống hiện hữu. Xây dựng trạm bơm tăng áp
và đài nước tạo áp lực cho khu vực phía Tây thành phố Hà Giang. Sử dụng hệ thống
cấp nước chữa cháy áp lực thấp với đường ống cấp nước chữa cháy dùng chung với
đường ống cấp nước sinh hoạt.
Các khu dân cư nông thôn nằm trên các
tuyến đường giao thông chính, gần các nhà máy nước, hoặc có điều kiện tiếp cận
thuận lợi với hệ thống cấp nước đô thị, sử dụng nước từ hệ
thống cấp nước toàn đô thị. Các khu dân cư phân tán, không có điều kiện tiếp cận
hệ thống cấp nước đô thị sử dụng hệ thống cấp nước nông thôn với nguồn kết hợp
từ các suối, nước ngầm dành cho quy mô cụm, điểm dân cư và
hệ thống giếng khoan mạch nông dùng cho quy mô hộ gia đình.
d) Hệ thống cấp điện:
- Nhu cầu và nguồn điện:
Tổng nhu cầu điện thành phố Hà Giang
đến năm 2035 khoảng 95MW; nguồn cấp điện cho thành phố Hà Giang lấy trực tiếp từ
TBA 110 KV Hà Giang, công suất hiện trạng 2x25MVA, dự kiến đến 2025 nâng lên
1x25MVA+1x40MVA, đến năm 2035 là 1x40MVA+1x63MVA.
Lưới điện 220kV: Giữ nguyên hướng tuyến
các đường dây 220kV hiện có trên địa bàn. Công suất TBA 220kV Hà Giang sẽ được
làm rõ theo nhu cầu sử dụng và truyền tải điện phục vụ cho vùng.
Lưới điện 110kV: Đảm bảo hành lang an
toàn vận hành cho các tuyến 110kV; Xây dựng mới đường dây 110kV đấu nối từ nhà
máy thủy điện Phong Quang, đấu nối chuyển tiếp từ đường dây 110kV Maomaotiao -
Hà Giang; Xây dựng mới đường dây 110kV đấu nối từ trạm 220kV Hà Giang đến trạm
110kV Bắc Mê.
Lưới điện 35kV: lưới 35kV từ TBA
110kV Hà Giang liên kết giữa thành phố và các vùng lân cận.
Lưới điện 22kV: Các đường dây 22kV
sau TBA 110kV Hà Giang (lộ 471, 472, 473, 474 và 476) ngầm hóa từng bước trong khu
vực phát triển đô thị.
- Lưới hạ thế và chiếu sáng:
Đối với khu vực phát triển đô thị: cải
tạo và xây dựng mới theo dạng cáp ngầm đồng bộ với cải tạo cảnh quan hạ tầng đô
thị theo tuyến phố. Các khu vực ngoại thị có thể đi nổi, sử dụng cáp vặn xoắn.
Bổ sung hệ thống chiếu sáng đường đến
cấp ngõ xóm. Nghiên cứu các loại hình chiếu sáng cảnh quan, chiếu sáng thông
tin tín hiệu phục vụ du lịch.
đ) Hệ thống thoát nước thải, quản lý
chất thải rắn và nghĩa trang:
- Thoát nước thải:
Hệ thống thoát nước thải toàn Đô thị
Hà Giang thiết kế thoát nước riêng giữa nước mưa và nước thải. Nước thải công
nghiệp phải được thu gom và xử lý riêng đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải
ra nguồn tiếp nhận. Nước thải được thu gom bằng mạng lưới cống thoát có đường
kính D300-600 mm, qua các trạm bơm nước thải và dẫn về trạm xử lý tập trung. Đối
với các khu du lịch, khu ở mật độ thấp, nước thải được xử lý cục bộ đạt tiêu
chuẩn môi trường theo từng công trình hoặc nhóm công trình trước khi xả ra nguồn
tiếp nhận.
Khu vực quy hoạch gồm hai lưu vực là
Đông sông Lô và Tây sông Lô:
- Lưu vực Đông sông Lô: mạng lưới
thoát nước riêng với 03 trạm xử lý nước thải: Trạm 1 - 3.000 m3/ngày
đêm, Trạm 4 - 3.200 m3/ngày đêm, Trạm 5 - 2.000 m3/ngày
đêm.
- Lưu vực Tây sông Lô: mạng lưới
thoát nước riêng với: Trạm 2 - 4.000 m3/ngày đêm, Trạm 3 - 1.500 m3/ngày
đêm.
- Các khu vực nông thôn và khu vực
dân cư phân tán, nước thải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn môi trường trước
khi xả ra hệ thống.
b) Quản lý chất thải rắn:
Chất thải rắn đô thị phải được phân
loại tại nguồn trước khi thu gom, vận chuyển đến khu xử lý của thành phố; xây dựng
nhà máy xử lý chất thải rắn mới tại xã Kim Thạch, huyện Vị Xuyên, quy mô 13,2
ha, công suất 150 - 200 tấn/ngày phục vụ cho thành phố và khu vực phụ cận.
- Quản lý nghĩa trang:
Xây dựng mới 02 nhà tang lễ thành phố:
01 tại bệnh viện đa khoa tỉnh; 01 xây mới tại nghĩa trang hiện hữu, phường Nguyễn
Trãi; từng bước ngừng chôn cất hung táng tại các nghĩa
trang hiện hữu trong nội thành, chỉ tiếp nhận mộ cát táng, hỏa táng; mở rộng
nghĩa trang hiện có tại xã Ngọc Đường, diện tích 5,0 ha; định hướng xây dựng 01
công viên nghĩa trang mới tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, quy mô 20 ha (ngoài
phạm vi Đô thị Hà Giang) có dịch vụ hỏa táng.
10. Định hướng bảo vệ môi trường và ứng
phó biến đổi khí hậu:
a) Giải pháp bảo vệ môi trường đối với
Khu vực phát triển đô thị:
Đối với khu vực trung tâm đô thị và
các khu vực phát triển đô thị mới Ngọc Hà, Ngọc Đường, Phương Thiện, Phương Độ
áp dụng các giải pháp cải thiện môi trường đô thị hiện hữu và kiểm soát môi trường
khu đô thị mới. Khu vực phát triển nông nghiệp công nghệ cao Phong Quang và khu
vực phía Nam áp dụng các giải pháp sản xuất nông nghiệp tiên tiến hạn chế sử dụng
chất hóa học gây ô nhiễm.
b) Giải pháp bảo vệ môi trường đối với
Khu vực vành đai sinh thái:
Khu vực hai bên sông Lô, sông Miện,
khu vực đồi núi, cây xanh mặt nước trong đô thị: bảo vệ và phát triển hệ sinh
thái cây xanh, mặt nước.
Khu vực núi phía Tây Nam và phía Bắc,
Đông Bắc đô thị: bảo vệ đa dạng sinh học và xây dựng thành vùng đệm để giảm thiểu
thiệt hại của thiên tai.
Khu vực dân cư nông thôn, làng bản hiện
hữu: bảo vệ, phát huy tập quán văn hóa sinh hoạt văn minh truyền thống, cảnh
quan tự nhiên và cải thiện vệ sinh môi trường.
c) Giải pháp thích ứng và giảm thiểu
biến đổi khí hậu:
Nâng cao nhận thức cộng đồng về ứng
phó biến đổi khí hậu. Lồng ghép vấn đề thích ứng biến đổi khí hậu vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của khu vực chịu ảnh hưởng
trong điều kiện biến đổi khí hậu; hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng
do biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu thiết kế nhà ở, công trình
chống chịu gió bão, ngập lụt, xạt lở đất; xây dựng đồng bộ và kiên cố hóa đường,
kè cảnh quan ven sông Lô, sông Miện kết hợp tạo lập cảnh quan đô thị ven sông.
11. Các chương trình dự án ưu tiên đầu
tư:
a) Đối với các khu vực đô thị hiện hữu:
- Chỉnh trang cảnh quan sông Lô, sông
Miện.
- Cải tạo nâng cấp khu vực bến xe
phía Nam hiện hữu.
- Cải tạo, chỉnh trang các tuyến phố
khu vực phường Minh Khai, Trần Phú.
- Cải tạo cảnh quan, phát triển du lịch
sinh thái Núi Cấm; núi Hàm Hổ.
- Tái phát triển công trình thương mại
dịch vụ du lịch hỗn hợp tại các cơ sở hành chính cũ của thành phố sau khi di dời.
b) Đối với các khu vực phát triển đô
thị và nông thôn:
- Xây dựng Trung tâm thể thao - văn
hóa tỉnh Hà Giang.
- Xây dựng Trung tâm hành chính -
chính trị mới thành phố Hà Giang.
- Xây dựng khu vực đô thị cửa ngõ mới
phía Nam, phía Bắc.
- Xây dựng khu trung tâm xã - trung
tâm logistics Phương Độ.
- Xây dựng khu cây xanh thể dục thể
thao, vui chơi giải trí cao cấp Phong Quang.
- Xây dựng đô thị mới Ngọc Hà - Ngọc
Đường; Nguyễn Trãi - Phương Độ; khu vực phía Nam phường Minh Khai; khu vực
Phong Quang.
- Xây dựng, nâng cấp cải tạo các
trung tâm xã nông thôn, các tuyến giao thông kết nối với đô thị, các tuyến đường
giao thông liên xã.
c) Đối với các khu vực cảnh quan sinh
thái:
- Xây dựng khu du lịch sinh thái núi
Núi Mỏ Neo.
- Nâng cấp các tuyến
đường giao thông phục vụ du lịch sinh thái.
- Bảo tồn phát huy giá trị các làng bản
dân tộc thuộc khu vực xã Phương Thiện - Phương Độ, Ngọc Đường.
- Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao tại xã Phong Quang.
- Phát triển các mô hình trang trại
nông nghiệp - du lịch sinh thái.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng tổ
chức công bố công khai, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định;
- Ban hành Quy định quản lý theo đồ án
quy hoạch chung được phê duyệt; tổ chức lập và phê duyệt các quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc cho các khu
chức năng trong phạm vi quy hoạch này, làm cơ sở quản lý quy hoạch và triển
khai các dự án đầu tư xây dựng;
- Xây dựng cơ chế chính sách để thực
hiện quy hoạch theo tiến độ và trình tự ưu tiên, thu hút đầu tư cho phát triển
đô thị;
- Chỉ đạo lập kế hoạch, chương trình
cải tạo chỉnh trang đô thị, chương trình phát triển đô thị, kế hoạch đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng xã hội - kỹ thuật; quản lý chặt chẽ các quỹ đất dự
kiến để phát triển các công trình, các khu chức năng của đô thị theo đúng quy
hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức việc rà soát, đánh giá quá
trình thực hiện theo quy hoạch chung được duyệt, để kịp thời điều chỉnh quy hoạch
theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn.
2. Giao Bộ Xây dựng:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang tổ chức công bố quy hoạch, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định. Kiểm tra
việc thực hiện theo Quy hoạch và Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung được
duyệt.
- Xem xét, hướng dẫn các nội dung điều
chỉnh quy hoạch chung đô thị Hà Giang, có văn bản thống nhất nội dung trước khi
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang quyết định điều chỉnh quy hoạch theo quy định của
pháp luật.
3. Giao các bộ, ngành có liên quan:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang trong quá trình thực hiện Quy hoạch chung đô thị Hà Giang được duyệt theo
quy định chức năng nhiệm vụ của bộ, ngành, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công Thương, Quốc
phòng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công an, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hà Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, NN, NC, KGVX, PL, KTTH, QHĐP;
- Lưu: VT, CN (3b). Tuấn
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|