Quyết định 1339/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1339/QĐ-TTg
Ngày ban hành 13/11/2023
Ngày có hiệu lực 13/11/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Trần Hồng Hà
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1339/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Quyết định số 1177/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang tại Tờ trình số 95/TTr- UBND ngày 23 tháng 8 năm 2023 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo số 377/BC-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2023 về việc tiếp thu, hoàn thiện, trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm định số 1750/BC-HĐTĐ ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh và kết quả rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hà Giang tại Văn bản số 6126/CV-HĐTĐ ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; ý kiến của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường (tại Văn bản số 8518/BTNMT-KHTC ngày 05 tháng 10 năm 2023), Công Thương (tại Văn bản số 7125/BCT-KHTC ngày 12 tháng 10 năm 2023) về việc tham gia ý kiến, rà soát, hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) với những nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI LẬP QUY HOẠCH

Phạm vi lập Quy hoạch tỉnh Hà Giang là toàn bộ diện tích theo địa giới hành chính tỉnh Hà Giang với diện tích tự nhiên là 7.927,55 km2.

Ranh giới lập quy hoạch: Ranh giới tọa độ địa lý từ 22º23' đến 23º23' độ vĩ Bắc, từ 104º20' đến 105º34' độ kinh Đông. Phía Bắc và Tây Bắc tiếp giáp với tỉnh Vân Nam và tỉnh Quảng Tây của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Tuyên Quang; phía Đông tiếp giáp với tỉnh Cao Bằng; phía Tây tiếp giáp với tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Phù hợp với định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của cả nước, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

b) Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững trên cơ sở phát huy tối đa, hiệu quả nội lực của Tỉnh, sự hỗ trợ của Trung ương và thu hút các nguồn lực khác; phát triển dựa trên 04 trụ cột phát triển: Hạ tầng giao thông và hạ tầng số; du lịch bản sắc với đa dạng các loại hình dịch vụ có chất lượng cao; chuỗi nông sản, đặc sản có thương hiệu, giá trị cao; kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới.

c) Chuyển dịch mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh liên kết phát triển vùng và tăng cường mở cửa, hội nhập quốc tế; tận dụng cơ hội và thành quả của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để thúc đẩy chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực, tạo ra đột phá, lợi thế phát triển và khắc phục các hạn chế về địa hình thiên nhiên.

d) Phát triển xã hội hợp tác, thân thiện, văn minh và hài hòa; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa; nâng cao sinh kế và bảo đảm an sinh xã hội; tạo việc làm ổn định để giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; chú trọng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh tiến bộ và công bằng xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa; coi trọng đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn.

đ) Tổ chức, bố trí không gian phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh trong thời kỳ quy hoạch nhằm phát huy, khai thác có hiệu quả liên kết phát triển vùng, phát huy thế mạnh, nội lực và tạo sự liên kết giữa các địa bàn/phân vùng trong nội tỉnh.

e) Tập trung đầu tư phát triển và quản lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, và bản sắc; nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại và đồng bộ trên cơ sở tận dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng hiện hữu, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng số và hạ tầng cho phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới.

[...]