ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1553/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 30 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội về việc hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
Căn cứ Căn cứ Quyết định số
1272/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
giao kế hoạch vốn sự nghiệp nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương cho ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1243/TTr-SLĐTBXH ngày 26 tháng
9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng QG về GN Bộ LĐTBXH;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh;
- Các Huyện/Thành ủy;
- Phòng LĐTBXH các huyện, thành
phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, Huệ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 1553/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Rà soát,
đánh giá số hộ đã thoát nghèo, cận
nghèo cuối năm 2016 theo chuẩn hiện hành để làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh năm 2016; xác định và lập danh sách số hộ
nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2016 để
làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm
nghèo và an sinh xã hội năm 2017.
2. Việc rà soát xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo phải đúng quy trình, chính xác,
dân chủ, công khai, công bằng, có sự tham gia của các cấp, các ngành và bình
xét của người dân.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Tiêu chí
Quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
2. Đối tượng, phạm vi rà soát
Toàn bộ hộ gia đình của 122 xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3. Phương
pháp rà soát
Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng
thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
4. Quy
trình rà soát
4.1. Công tác
chuẩn bị rà soát
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà
soát hộ nghèo trên các phương tiện thông
tin đại chúng, nhất là cấp cơ sở để người dân biết, tham gia thực hiện.
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên cơ sở Ban Chỉ đạo giảm nghèo
các cấp, mời cơ quan Thống kê cùng cấp tham
gia thành viên Ban Chỉ đạo:
+ Cấp tỉnh: Sử dụng Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo
bền vững của tỉnh làm Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và giao Sở Lao động –Thương binh và Xã hội mời Cục Thống kê tỉnh tham gia thành
viên Ban Chỉ đạo rà soát.
+ Cấp huyện, xã: Thực hiện tương tự cấp tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí tổ chức rà soát:
+ Cấp tỉnh: Ban hành kế hoạch và xây dựng dự toán rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do cấp tỉnh thực hiện.
+ Cấp huyện, thành phố: Trên cơ sở kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương; bố trí kinh phí của địa phương để phục vụ công tác rà soát. Chỉ đạo
cấp xã xây dựng kế hoạch và dự toán
rà soát theo quy định.
- Tổ chức lực lượng rà soát tại cơ sở bao gồm: Trưởng
thôn/bản/tổ dân phố, đại diện các
đoàn thể ở cơ sở... là những người có
kinh nghiệm về công tác điều tra, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, am hiểu đặc điểm của địa phương.
- Tập huấn quy trình rà soát cho Điều tra viên:
+ Cấp tỉnh: Mở 02 lớp tập huấn hướng dẫn quy trình bộ
công cụ cho giảng viên nguồn cấp huyện,
cấp xã thành phần bao gồm: 01 lãnh đạo
Ủy ban nhân dân, 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên phụ trách công tác giảm nghèo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện, thành phố; 01 lãnh đạo Ủy ban
nhân dân và 01 cán bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội xã, phường, thị trấn.
+ Cấp huyện: Tổ chức tập huấn cho thành viên Ban Chỉ
đạo rà soát cấp huyện, xã và Điều tra
viên của các thôn, bản, tổ dân
phố.
4.2. Xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát: Các Điều tra viên phối hợp với cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn
để tổ chức xác định, lập danh sách
các hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn gồm 2 loại:
- Danh sách hộ gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo: Điều tra viên sử dụng
mẫu phiếu A (theo Phụ lục số 3a) để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình
có gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có
khả năng nghèo, cận nghèo. Nếu hộ gia đình có từ 02 chỉ tiêu trở xuống thì đưa vào danh sách các hộ có
khả năng nghèo, cận nghèo (theo Phụ lục số 2c kèm theo) để tổ chức rà soát.
- Danh sách hộ gia đình có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo: Điều tra viên lập
danh sách toàn bộ hộ nghèo, hộ cận
nghèo địa phương đang quản lý (theo Phụ lục số 2d) để tổ chức rà soát.
4.3. Tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình
Các Điều tra viên thực hiện rà soát các hộ gia đình ở hai danh sách trên theo mẫu phiếu B (theo Phụ lục số 3b), qua rà soát, tổng
hợp và phân loại kết quả như sau:
* Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ nghèo khu vực thành thị: Là
hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống hoặc
hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến
175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên.
- Hộ nghèo khu vực nông thôn: Là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc hộ có
tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và
có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên.
- Hộ cận nghèo khu vực thành thị:
Là hộ có tổng điểm B1 trên 140
điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30
điểm.
- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn: Là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm
đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm.
* Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ thoát nghèo khu vực thành thị:
+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo: Là
hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm.
+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn còn là hộ cận nghèo: Là hộ có tổng điểm
B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng
điểm B2 dưới 30 điểm.
- Hộ thoát nghèo khu vực nông thôn:
+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo: Là
hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.
+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn là hộ
cận nghèo: Là hộ có tổng điểm B1 trên
120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới
30 điểm.
- Hộ thoát cận nghèo khu vực thành
thị: Là hộ có tổng điểm
B1 trên 175 điểm.
- Hộ thoát cận nghèo khu vực nông
thôn: Là hộ có tổng điểm B1 trên 150
điểm.
4.4. Tổ chức họp dân thống nhất kết quả rà soát
Thành phần tham gia gồm đại diện chính quyền, các hội, đoàn thể, cán bộ chuyên
trách giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì cuộc họp),
Bí thư Chi bộ, Chi hội trưởng các hội,
Bí thư Đoàn Thanh niên thôn và đại diện một số hộ gia đình
được các hộ dân trong thôn cử làm đại diện tham dự cuộc họp.
Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến người dân để thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (chủ
yếu tập trung vào hộ nghèo, hộ cận
nghèo mới phát sinh; hộ thoát
nghèo, hộ thoát cận nghèo).
Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản (theo
Phụ lục số 2đ), có chữ ký của chủ trì,
thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Giảm nghèo cấp xã).
4.5. Niêm yết công khai danh sách
Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng
đồng thôn và thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng trong thời gian 07 ngày
làm việc.
Trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Giảm nghèo cấp xã cần tổ chức
phúc tra lại kết quả rà soát theo đúng quy trình.
4.6. Báo cáo,
xin ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân
dân cấp xã tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn sau khi hoàn tất
quy trình niêm yết công khai và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, có ý
kiến thẩm định trước khi ban hành Quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận kết quả rà soát. Việc xin ý kiến thẩm định và tổ chức kiểm tra, phúc tra
(nếu có) trong thời gian 07 ngày làm
việc kể từ khi báo cáo, xin ý kiến thẩm định.
4.7. Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát
cận nghèo trên địa bàn
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ kết quả phân loại hộ gia đình qua điều tra, rà soát, tiếp thu ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện để quyết
định công nhận danh sách hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn;
thực hiện cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo (mẫu Phụ lục số 2e ) cho các hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo
đã được phê duyệt để phục vụ cho công
tác quản lý đối tượng và thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước.
- Ban Chỉ đạo Giảm nghèo cấp xã tổ chức
thu thập bổ sung đặc điểm, điều kiện sống (thông tin hộ và
các thành viên trong hộ) của hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn (mẫu phiếu C theo
Phụ lục số 3c) và cập nhật vào cơ sở
dữ liệu quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo.
4.8. Công tác
báo cáo
Ủy ban nhân
dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ
1. Thời gian tổ chức triển khai thực hiện
Công tác rà
soát được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2016 đến hết ngày 15 tháng 12 năm 2016.
2. Tổng hợp báo cáo kết quả
2.1. Báo cáo
sơ bộ
- Cấp xã báo cáo cấp huyện: Trước ngày 13
tháng 11 năm 2016 (Phụ lục 4a,4b,4c,4d,4đ,4e,4g).
- Cấp huyện báo cáo cấp tỉnh: Trước ngày 14
tháng 11 năm 2016 (Bảng biểu tương tự cấp xã).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động –Thương binh và Xã hội trước
ngày 15 tháng 11 năm 2016.
2.2. Tổng hợp báo cáo kết quả chính thức
Trước 14 tháng 12 năm 2016, các huyện, thành
phố gửi báo cáo chính thức kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (bao gồm các mẫu biểu
tổng hợp như ở Điểm 2.1 Mục 2 Phần III) về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phê duyệt, báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
- Cấp xã báo cáo cấp huyện: Trước ngày 10
tháng 12 năm 2016 ( Phụ lục 4a,4b,4c,4d,4đ,4e, 4g).
- Cấp huyện báo cáo cấp tỉnh: Trước ngày 12
tháng 12 năm 2016 (Bảng biểu tương tự cấp xã).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê
duyệt, báo cáo Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12
năm 2016.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Đối với cấp tỉnh
Sử dụng nguồn kinh phí Dự án Đào tạo, nâng cao năng lực, giám sát đánh giá
thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo năm 2016 đã giao tại Quyết định
số 1272/QĐ-UBND và tự cân đối từ nguồn
ngân sách địa phương đã giao cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Quyết định số
2016/QĐ-UBND để tổ chức tập huấn quy trình rà soát, in tài liệu hướng dẫn, phiếu điều tra, rà soát, mẫu biểu tổng
hợp cấp cho các huyện, thành phố tổ
chức thực hiện; tổ chức kiểm tra, giám sát, phúc tra kết
quả tại các địa phương.
2. Đối với các huyện, thành phố
Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố bố trí kinh
phí rà soát theo phân cấp ngân sách và quy định
tài chính hiện hành của Luật Ngân
sách nhà nước để thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Biên soạn hướng dẫn, in ấn tài liệu, mẫu biểu điều tra trên
địa bàn toàn tỉnh cấp cho các huyện, thành phố. Phối hợp với các cơ quan
liên quan chỉ đạo và giám sát việc rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở cơ sở; phúc tra kết quả rà soát (nếu có).
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cho cấp huyện, xã.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo tổ chức
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy
trình và đúng tiến độ quy định.
- Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
của cấp huyện.
- Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Các
thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, cận nghèo
Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, giám sát rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các huyện, thành phố; tổ
chức kiểm tra, phúc tra tại các huyện,
thành phố nếu có nghi vấn về kết quả soát.
Phân công các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 phụ trách các địa bàn cụ thể
như sau:
* Huyện Ba Bể:
(1). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Tổ trưởng;
(2). Sở Tài chính - Thành viên;
(3). Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh - Thành viên;
(4). Mời Bí thư Huyện ủy Ba Bể tham gia Thành
viên.
*Huyện Pác Nặm:
(1). Ban Dân tộc tỉnh - Tổ trưởng;
(2). Ủy ban MTTQ tỉnh - Thành viên;
(3). Sở Khoa học và Công nghệ - Thành viên;
(4). Mời Bí thư huyện ủy Pác Nặm
tham gia Thành viên.
*Huyện Chợ Mới:
(1). Sở Xây dựng - Tổ trưởng;
(2). Sở Giáo dục và Đào tạo - Thành
viên;
(3). Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh - Thành viên.
* Huyện Na Rỳ:
(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Tổ trưởng;
(2). Sở Thông tin và Truyền thông - Thành viên;
(3). Hội Cựu chiến binh tỉnh - Thành viên.
* Thành phố Bắc Kạn:
(1). Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tổ trưởng;
(2). Sở Tư pháp - Thành viên;
(3). Sở Tài nguyên và Môi trường - Thành viên;
* Huyện Bạch Thông:
(1). Sở Kế hoạch và Đầu tư - Tổ trưởng;
(2). Sở Công thương - Thành viên;
(3). Tỉnh đoàn - Thành viên.
* Huyện Ngân Sơn:
(1). Sở Giao thông vận tải - Tổ trưởng;
(2). Sở Nội vụ - Thành viên;
(3). Hội Nông dân tỉnh - Thành viên;
(4). Cục Thống kê tỉnh - Thành viên.
* Huyện Chợ Đồn:
(1). Sở Y tế - Tổ trưởng;
(2). Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh - Thành viên;
(3). Ngân hàng
Nhà nước tỉnh - Thành viên.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo,
Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc
Kạn và các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh,
tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, đảm bảo thực hiện tốt nội
dung Kế hoạch đề ra.
4. Đề nghị Ủy ban MTTQ, Hội Nông dân, Hội Liên
hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên
CSHCM tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức tuyên truyền, vận động nhân dân, các hội viên tham gia thực hiện giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Ban hành kế hoạch và bố trí kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Ban Chỉ đạo
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
huyện, thành phố và lực
lượng trực tiếp tham gia rà soát.
- Chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp chỉ đạo tổ
chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn. Phân công các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát, cán bộ các ban ngành hỗ trợ tại các xã, phường, thị trấn.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện công tác rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng
quy trình và đúng thời gian quy định.
- Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
của cấp xã trong trường hợp thấy kết quả rà
soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.
- Tổng hợp phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; lưu trữ đầy đủ số liệu kết quả rà soát theo quy
định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cập nhật
thông tin, lưu trữ đầy đủ hồ sơ rà soát, quản lý theo dõi kết quả rà soát trên địa bàn theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Chỉ đạo Ban Giảm nghèo xã, phường, thị trấn (Ban Chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
xã, phường, thị trấn) trực tiếp tổ chức thực hiện công tác
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn với nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Xây dựng phương án kế hoạch, kinh phí, tổ chức lực lượng tham gia công tác rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn.
+ Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu
cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên các phương tiện truyền thông; khuyến khích các hộ gia đình chủ động đăng ký tham gia.
- Tổng hợp, phân loại và lập
danh sách chi tiết các đối tượng hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát
nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn sau khi có kết quả rà soát chính thức. Trên cơ sở kết quả rà soát, quyết định công nhận và chỉ đạo
tổ chức việc cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn; báo cáo kết quả để Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp và có ý kiến thẩm định.
- Lưu trữ đầy đủ hồ sơ, kết quả rà soát, cập nhật thông
tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào sổ theo dõi làm cơ sở cho việc thực hiện các
chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả
thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2016 trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn./.