ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 27 tháng 09 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2016 THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN
ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Thông
tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh nhằm xác định và lập danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, để có cơ sở xây dựng kế hoạch, giải pháp giảm nghèo và thực hiện các
chính sách an sinh xã hội trong năm 2017.
2. Tổ chức
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh phải thực
hiện đúng quy trình và bộ công cụ rà soát theo quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; bảo đảm dân chủ,
công khai dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp, giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể và có sự tham gia của người dân, nhằm xác định đúng đối tượng. Kết quả rà soát phải phản
ánh đúng thực trạng đời sống của nhân
dân, tuyệt đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận nghèo, không chạy theo thành tích
làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương.
II. TIÊU CHÍ VÀ
CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU:
Tiêu chí và chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều:
a) Tiêu chí về thu nhập:
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng
ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận
nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận
dịch vụ xã hội cơ bản:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch
vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số) bao gồm: tiếp cận
các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình
độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;
chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn
nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản
phục vụ tiếp cận thông tin.
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo:
a) Hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn:
là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: là
hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Hộ cận nghèo:
- Khu vực nông thôn: là
hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng
đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là
hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG
PHÁP, BIỂU MẪU RÀ SOÁT:
1. Đối tượng rà soát:
- Là toàn bộ hộ gia đình nằm trong
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả
tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, do
UBND xã, phường, thị trấn đang quản lý.
- Một số hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nhưng địa phương chủ động phát hiện thấy hộ
gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng rơi vào diện nghèo, cận
nghèo.
2. Phạm vi rà soát:
Thực hiện tại 152 xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh.
- Khu vực thành thị: Các thị trấn, phường của huyện, thị xã, thành phố.
- Khu vực nông thôn: Các xã còn lại của
huyện, thị xã.
3. Phương pháp rà soát:
Thực hiện rà soát thông qua các
phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện
sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo quy trình tại Mục IV của Kế hoạch
này.
4. Biểu mẫu, phụ lục rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo:
Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
ban hành tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2016 (bao gồm hướng dẫn sử dụng Phiếu A, Phiếu B,
Phiếu C, các biểu mẫu, phụ lục rà soát theo quy định tại
Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH).
IV. QUY TRÌNH RÀ
SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO.
1. Xác định, lập danh sách các hộ
gia đình cần rà soát:
Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã chủ
trì, phối hợp với tổ trưởng, thôn trưởng để tổ chức xác định,
lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn:
a) Đối với hộ gia đình có khả năng
nghèo, cận nghèo: điều tra viên sử dụng mẫu phiếu A để nhận
dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình có đăng ký đề nghị xét duyệt bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Nếu hộ gia đình có từ 02 chỉ tiêu trở xuống thì đưa vào danh sách các hộ có khả năng nghèo, cận nghèo để tổ chức rà soát;
Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã và tổ
trưởng, thôn trưởng chủ động phát hiện những trường hợp nhận thấy hộ gia đình gặp
khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng nghèo, cận nghèo (kể cả các hộ chưa đăng ký đề nghị xét duyệt
bổ sung hộ nghèo, cận nghèo) thì cũng xem xét để đưa vào danh sách các hộ cần rà soát.
b) Đối với hộ gia đình có khả năng thoát nghèo, thoát
cận nghèo: điều tra viên lập danh sách toàn bộ hộ nghèo, hộ
cận nghèo địa phương đang quản lý để tổ chức rà soát (sử dụng mẫu phiếu B).
2. Tổ chức rà soát, lập danh sách
phân loại hộ gia đình:
Các điều tra
viên thực hiện rà soát các hộ gia đình theo mẫu phiếu B, qua rà soát, tổng hợp và phân loại kết quả như sau:
a) Danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến
175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên;
- Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có
tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc
hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến
150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên;
- Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ
có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ
có tổng điểm B1
trên 120 điểm đến
150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
b) Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát
cận nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ thoát
nghèo khu vực thành thị:
+ Hộ thoát
nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm
B1 trên 175 điểm;
+ Hộ thoát
nghèo, nhưng vẫn còn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2
dưới 30 điểm;
- Hộ thoát
nghèo khu vực nông thôn:
+ Hộ thoát
nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm;
+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến
150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
- Hộ thoát
cận nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 trên 175
điểm;
- Hộ thoát cận
nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.
3. Tổ chức họp dân thống nhất kết quả
rà soát:
Thành phần tham gia gồm: đại diện
chính quyền, các hội, đoàn thể, cán bộ chuyên trách giảm
nghèo cấp xã, trưởng thôn/tổ (chủ trì cuộc họp), Bí thư Chi bộ, Chi hội trưởng
các hội, Bí thư Đoàn Thanh niên thôn/tổ và đại diện một số hộ gia đình được các hộ dân trong thôn cử làm đại diện tham dự cuộc họp.
Nội dung cuộc họp: lấy ý kiến người dân để thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn (chủ yếu tập trung vào hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh; hộ thoát nghèo, hộ thoát
cận nghèo).
Kết quả cuộc họp được lập thành 02 Biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký
cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban giảm
nghèo cấp xã).
4. Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát
nghèo, hộ thoát cận nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn/tổ và thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày làm việc.
Trường hợp có khiếu nại của người
dân, Ban giảm nghèo xã cần tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát theo đúng quy
trình.
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định.
Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn sau khi hoàn tất quy trình niêm yết công khai (và phúc tra nếu có khiếu nại của người
dân) để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, có ý kiến thẩm định
trước khi ban hành Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã công nhận kết quả rà soát. Việc
xin ý kiến thẩm định và tổ chức kiểm tra, phúc tra (nếu có) trong thời gian 07 ngày
làm việc kể từ khi báo cáo, xin ý kiến thẩm định.
6. Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ kết quả phân loại hộ gia đình qua
rà soát, tiếp thu ý kiến thẩm định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện để quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn; thực hiện cấp Giấy chứng nhận hộ
nghèo, hộ cận nghèo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được phê duyệt để phục vụ cho công tác quản lý đối tượng và thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước; Giấy
chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo mẫu mới quy định tại Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 được cấp duy nhất một lần cho hộ gia đình
nghèo và cận nghèo trong cả giai đoạn 2016-2020, hàng năm giấy được nộp lại tại
UBND xã để đóng dấu, ký xác nhận sự
thay đổi về biến động tình trạng nghèo của hộ, sau đó cấp phát lại cho hộ gia đình.
b) Chỉ đạo Ban giảm nghèo cấp xã tổ
chức thu thập bổ sung đặc điểm, điều
kiện sống (thông tin hộ và các thành viên trong hộ) của hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn (sử dụng mẫu phiếu C) và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quản lý hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
7. Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn sau khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành quyết định công
nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
V. THỜI GIAN, TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN:
Từ ngày 01/10/2016 đến ngày 15/12/2016:
STT
|
Thời gian
|
Nội
dung hoạt động
|
1
|
Từ ngày 01/10/2016 đến ngày
10/10/2016
|
* Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát
cấp tỉnh; Tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch và tập huấn
nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các thành viên BCĐ cấp tỉnh, cấp
huyện; Biên soạn, in ấn tài liệu cấp phát cho giám sát viên và điều tra viên
các cấp.
|
2
|
Từ ngày 11/10/2016 đến ngày 20/10/2016
|
* Các huyện, thị xã, thành phố:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội tham mưu UBND cấp huyện ban hành Kế hoạch rà soát; Tổ chức hội nghị triển
khai kế hoạch và tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cân nghèo
cho cấp xã.
|
3
|
Từ ngày 21/10/2016 đến ngày
20/11/2016
|
* Các xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến;
triển khai kế hoạch rà soát về thôn, tổ;
- BCĐ cấp xã tiến hành rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định hướng dẫn về phương pháp, quy trình và
bộ công cụ rà soát.
- Tổng hợp kết quả rà soát sơ bộ và báo cáo lên Ban chỉ
đạo cấp huyện trước ngày 30/10/2016.
- Tổng hợp kết quả rà soát chính thức
và báo cáo lên Ban chỉ đạo cấp huyện trước ngày 20/11/2016.
- Sau khi có kết quả rà soát chính
thức, BCĐ cấp xã thu thập thông tin về đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo (Phiếu
C) và cập nhật vào phần mềm quản lý.
|
4
|
Từ ngày 21/11/2016 đến ngày
30/11/2016
|
* Các huyện, thị xã, thành phố:
- Thẩm định kết
quả rà soát do cấp xã gửi lên; Tổng hợp, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả sơ bộ trước ngày 25/11/2016; kết quả
chính thức trước ngày 30/11/2016.
|
5
|
Từ ngày 30/11/2016 đến ngày
15/12/2016
|
* Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Tham mưu BCĐ cấp tỉnh tổ chức thẩm
định kết quả rà soát do cấp huyện gửi
lên; Tổng hợp, báo cáo kết quả sơ bộ, trình UBND tỉnh
báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội trước ngày 30/11/2016;
- Tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả chính thức
trước ngày 15/12/2016.
|
6
|
Từ ngày 01/10/2016 đến 15/12/2016
|
* Ban chỉ đạo Giảm nghèo các cấp: Tổ chức giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được BCĐ
các cấp phối hợp
thực hiện.
|
VI. KINH PHÍ
Kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2016 được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện. Việc
xem xét, bổ sung, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước hiện hành.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
A. Cấp tỉnh
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: Cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh các nội dung chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2016.
a) Chủ trì và phối hợp với các thành viên BCĐ Giảm nghèo tổ chức hướng dẫn các địa phương triển khai Kế hoạch
rà soát; thống nhất mẫu biểu thực hiện trên địa bàn;
b) Tổ chức triển
khai Kế hoạch và tập huấn nghiệp vụ rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các thành viên BCĐ cấp tỉnh, cấp huyện; cung cấp
tài liệu hướng dẫn rà soát hộ nghèo năm 2016 cho Điều tra
viên, Giám sát viên các ngành, các cấp
tham gia rà soát trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Tham mưu Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh
xây dựng kế hoạch kiểm tra, phúc tra kết quả
rà soát;
d) Chịu trách nhiệm nghiệm thu trực
tiếp 100% phiếu C (phiếu thu thập đặc điểm hộ nghèo) của
các huyện, thị xã và thành phố Huế sau khi rà soát kết thúc để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung của quốc gia.
đ) Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2016 báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
e) Cập nhật kết quả điều tra, rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo vào các file dữ liệu hoặc phần mềm quản lý làm cơ sở thực
hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
2. Cục Thống Kê:
- Phối hợp, cung cấp cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các thông tin, số liệu liên
quan đến cuộc rà soát: mã vùng địa phương, các số liệu về dân số, số hộ dân cư
trên địa bàn,... để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và phục vụ xây
dựng cơ sở dữ liệu sau rà soát.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương Binh và Xã hội huy động nhân lực của ngành để hỗ trợ kỹ thuật cho việc
rà soát trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các huyện, thị
xã và thành phố Huế bố trí các nguồn kinh
phí bảo đảm cho việc thực hiện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2016.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2016.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh: Chủ trì, chỉ đạo các tổ chức thành viên liên quan phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2016.
B. UBND
các huyện, thị xã và thành phố Huế (gọi chung là cấp
huyện)
1. Chỉ đạo
Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo
giảm nghèo, các phòng, ban liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn:
a) Xây dựng và trình Chủ tịch UBND cấp
huyện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều trên địa bàn;
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các
Điều tra viên, Giám sát viên;
c) Phối hợp với các thành viên BCĐ,
cơ quan liên quan giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định kết quả rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã gửi lên; trường hợp thấy kết quả rà soát chưa
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì tổ chức phúc tra lại trước khi
tham mưu UBND cấp huyện phê duyệt kết quả;
đ) Trình
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2016. Sau đó thông báo cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã công nhận; Báo cáo Sở LĐ-TB&XH kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2016 theo quy định;
e) Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ
cận nghèo vào các file dữ liệu hoặc phần mềm quản lý, làm cơ sở thực hiện các
chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm
nghèo;
2. Chỉ đạo phòng Tài chính-Kế hoạch: Chủ trì phối
hợp với phòng Lao động-Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí hỗ trợ việc
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trình UBND cấp huyện xem xét theo quy định.
C. UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã kiêm
nhiệm chức năng của Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn với
nhiệm vụ:
1. Phổ biến,
tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.
2. Tổ chức
lực lượng Điều tra viên, giám sát viên để thực hiện việc
rà soát đúng theo quy định.
3. Sau
khi có kết quả, Ban chỉ đạo báo cáo UBND cấp xã trình
UBND cấp huyện thẩm định và phê duyệt kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 trên địa bàn. Khi có văn bản phê
duyệt của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã công nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ nghèo phát sinh, hộ cận
nghèo phát sinh... trên địa bàn; đồng thời ký giấy chứng nhận và cấp phát cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo để làm cơ sở thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã
hội năm 2017.
4. UBND cấp
xã phải lưu trữ toàn bộ hồ sơ rà soát và các mẫu, biểu tổng hợp để phục vụ công
tác kiểm tra, giám sát và các vấn đề liên quan khác.
VIII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO:
1. Căn cứ
các nội dung tại Kế hoạch này, yêu cầu lãnh đạo các đơn vị: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông,
Ban Dân tộc; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Lãnh đạo các tổ chức đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình
khẩn trương triển khai các nội dung liên quan và thực hiện chế độ báo cáo theo
tiến độ tại phụ lục đính kèm.
2. Việc
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện vào thời điểm
01/10 và kết thúc vào 15/12, Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện báo cáo kết quả
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
3. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo thường xuyên với Chủ tịch
UBND tỉnh về tình hình, triển khai thực hiện kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở
Lao động - Thương binh và Xã giải quyết hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ - TB&XH;
- VPQG về Giảm nghèo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị nêu tại Mục VII;
- CVP, PCVP Đoàn Thanh Vinh;
- Lưu: VT, XH, TH.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|