Kế hoạch 5592/KH-UBND năm 2016 điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 5592/KH-UBND
Ngày ban hành 05/10/2016
Ngày có hiệu lực 05/10/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Phạm Trường Thọ
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5592/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 10 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO HÀNG NĂM THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2016-2020

Thực hiện Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn Quảng Ngãi, cụ thể như sau:

I. Mục đích, yêu cầu, tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, đối tượng, phạm vi và phương pháp điều tra:

1. Mục đích, yêu cầu:

- Xác định đối tượng thụ hưởng chính sách giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, làm cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững hàng năm trên địa bàn tỉnh và các chính sách phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; từng địa phương; từng vùng; từng lĩnh vực.

- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện tại 100% địa bàn xã, phường, thị trấn; thực hiện công khai, dân chủ, đúng quy trình, có sự tham gia của các cấp, các ngành liên quan và của người dân; bảo đảm đúng đối tượng, không trùng lắp, bỏ sót và phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân địa phương, không chạy theo thành tích.

2. Tiêu chí điều tra, rà soát theo chuẩn giai đoạn 2016-2020:

Áp dụng chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định s59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối tượng và phạm vi điều tra, rà soát:

a) Đối tượng điều tra, rà soát:

Toàn bộ các hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn tỉnh từ 6 tháng trở lên không phụ thuộc vào tình trạng hộ khẩu (có hay không) và tình trạng cư trú (đăng ký thường trú, tạm trú hoặc thậm chí không đăng ký).

b) Đơn vị và phạm vi điều tra, rà soát:

- Đơn vị điều tra, rà soát là: Thôn thuộc các xã; tổ dân phố thuộc các phường và tổ dân phố hoặc khu vực thuộc các thị trấn.

- Phạm vi điều tra, rà soát: Thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.

4. Phương pháp điều tra, rà soát:

Thực hiện điều tra, rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình tại Chương II và tại Phụ lục số 1a, 1b, 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e, 3a, 3b, 3c, 3d, 4a, 4b, 4c, 4d, 4đ ban hành kèm theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

II. Nội dung thực hiện:

1. Xây dựng kế hoạch tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo các cấp.

2. Tổ chức tập huấn quy trình, phương pháp và công cụ điều tra, rà soát thường xuyên và định kỳ cho Giám sát viên tỉnh, huyện và điều tra viên đảm bảo nội dung tại điều 3, điều 5, điều 6 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

3. Tổ chức điều tra, rà soát: Thực hiện quy trình, phương pháp và công cụ điều tra, rà soát quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

III. Lực lượng điều tra, rà soát:

Tùy theo điều kiện và tình hình cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định bố trí lực lượng điều tra, rà soát theo hướng sau đây:

Mỗi thôn, tổ dân phố thành lập 01 tổ điều tra, rà soát, gồm: Trưởng thôn, tổ trưởng tdân phố, mời Mặt trận và các Hội đoàn thể (Nông dân, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Thanh niên) tham gia. Số lượng điều tra viên của từng thôn, tổ dân phố tùy thuộc vào số lượng hộ cần điều tra, rà soát song cần phải lựa chọn những người có kinh nghiệm trong điều tra khảo sát để đánh giá chính xác các tiêu chuẩn theo quy định, có đủ sức khỏe và thông thuộc địa bàn điều tra.

Riêng đối với khu vực miền núi, để việc điều tra, rà soát đạt kết quả, tùy theo điều kiện mỗi địa phương, UBND các huyện phải có kế hoạch huy động, trưng dụng cán bộ, công chức, viên chức của huyện và lực lượng khác làm lực lượng điều tra, rà soát giúp cho cán bộ xã, thôn, bản thực hiện đảm bảo mục đích yêu cầu của cuộc điều tra, rà soát.

IV. Kinh phí điều tra, rà soát:

Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng dự toán kinh phí chi tiết phục vụ cuộc điều tra, rà soát, gửi Sở Tài chính thẩm tra theo quy định trình UBND tỉnh giải quyết kinh phí để triển khai thực hiện.

V. Tổ chức thực hiện:

[...]