Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 1499/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/09/2022 |
Ngày có hiệu lực | 07/09/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký | Lê Trọng Yên |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1499/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 07 tháng 9 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 200/Tr-STNMT ngày 26 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và Thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TU NGÀY 20/5/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
ĐẮK NÔNG VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
1. Cụ thể hóa việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 20/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 15-NQ/TU) phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường; tiếp tục thực hiện nghiêm, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi và kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường; tăng cường năng lực tổ chức thực hiện trong chỉ đạo, điều hành công tác bảo vệ môi trường.
3. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu trong bảo vệ môi trường và giảm phát thải khí nhà kính. Lồng ghép các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư về bảo vệ môi trường; tăng cường các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên nguyên lý đảm bảo cân bằng hệ sinh thái; thu hồi năng lượng từ chất thải sử dụng làm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc tái chế, xử lý.
1. Nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm thực thi công vụ, quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị quyết số 15-NQ/TU đến các cơ quan, đơn vị, các tổ chức có liên quan.
2. Từng nhiệm vụ, giải pháp được phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả, bảo đảm tiến độ nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU, các cấp, các ngành, địa phương cụ thể hóa Nghị quyết số 15-NQ/TU bằng chương trình hành động, kế hoạch, chỉ thị của cấp ủy phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, thường xuyên nắm bắt thực tiễn từ cơ sở, kịp thời phát hiện, đề xuất bổ sung những giải pháp mới nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết số 15-NQ/TU đã đề ra.
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện, tổng hợp báo cáo các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 14/4/2021 của UBND tỉnh Đắk nông về triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; đồng thời, thực hiện các nội dung sau:
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Nâng cao hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường, thực hiện phân vùng môi trường, cụ thể:
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1499/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 07 tháng 9 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 200/Tr-STNMT ngày 26 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và Thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TU NGÀY 20/5/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
ĐẮK NÔNG VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
1. Cụ thể hóa việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 20/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 15-NQ/TU) phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường; tiếp tục thực hiện nghiêm, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi và kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường; tăng cường năng lực tổ chức thực hiện trong chỉ đạo, điều hành công tác bảo vệ môi trường.
3. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu trong bảo vệ môi trường và giảm phát thải khí nhà kính. Lồng ghép các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư về bảo vệ môi trường; tăng cường các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên nguyên lý đảm bảo cân bằng hệ sinh thái; thu hồi năng lượng từ chất thải sử dụng làm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc tái chế, xử lý.
1. Nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm thực thi công vụ, quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị quyết số 15-NQ/TU đến các cơ quan, đơn vị, các tổ chức có liên quan.
2. Từng nhiệm vụ, giải pháp được phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả, bảo đảm tiến độ nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU, các cấp, các ngành, địa phương cụ thể hóa Nghị quyết số 15-NQ/TU bằng chương trình hành động, kế hoạch, chỉ thị của cấp ủy phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, thường xuyên nắm bắt thực tiễn từ cơ sở, kịp thời phát hiện, đề xuất bổ sung những giải pháp mới nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết số 15-NQ/TU đã đề ra.
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện, tổng hợp báo cáo các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 14/4/2021 của UBND tỉnh Đắk nông về triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; đồng thời, thực hiện các nội dung sau:
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Nâng cao hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường, thực hiện phân vùng môi trường, cụ thể:
- Yêu cầu các chủ đầu tư chấp hành nghiêm việc thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường ngay từ giai đoạn đề xuất chủ trương đầu tư và các thủ tục về Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy phép môi trường theo quy định. Đối với những dự án đã có thủ tục môi trường, chủ đầu tư cần thực hiện nghiêm các nội dung, cam kết tại Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy phép môi trường của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
- Thực hiện phân vùng môi trường phù hợp với định hướng phân vùng phát triển kinh tế - xã hội theo phương án quy hoạch tỉnh, tăng cường ngăn chặn, kiểm soát các hoạt động gây hại đến môi trường đặc biệt ở các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải.
b) Chủ động kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường, cụ thể:
- Phân loại các các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm soát nghiêm ngặt đối với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có lượng xả thải lớn.
- Yêu cầu chủ các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc tự động, liên tục chấp hành nghiêm việc thực hiện quan trắc tự động, liên tục theo quy định.
- Áp dụng và thực hiện theo lộ trình các giải pháp đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường cho khu dân cư đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kho tàng có chứa các chất dễ cháy, nổ, phóng xạ, độc hại, có nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe con người, gây ô nhiễm nguồn nước.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương trong quy hoạch và lựa chọn địa điểm thực hiện dự án đầu tư. Ưu tiên bố trí quỹ đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường, các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn trong các quy hoạch có liên quan.
- Kiểm soát chặt chẽ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và các chất nguy hại khó phân hủy.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm, kiên quyết tạm đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng; xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
c) Tiếp tục nâng cao năng lực hoạt quan trắc môi trường đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định; xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường, tích hợp vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia theo quy định; xây dựng kế hoạch chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường.
d) Chủ trì triển khai các đề tài, nhiệm vụ, dự án, xây dựng các mô hình thí điểm về công tác bảo vệ môi trường đảm bảo chất lượng, thiết thực, hiệu quả.
e) Tăng cường quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, cụ thể:
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cộng đồng về phân loại rác tại nguồn; Triển khai thực hiện mô hình thí điểm phân loại rác sinh hoạt tại nguồn, tiến tới triển khai đồng bộ thực hiện phân loại chất thải tại nguồn trên toàn tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Tăng cường giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, thu gom và xử lý chất thải nhựa. Hạn chế và tiến tới loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy, các sản phẩm nhựa dùng một lần tại các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh quản lý chất thải nguy hại, ngăn chặn hiệu quả tình trạng đổ chất thải nguy hại trái phép; khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, ít phát sinh chất thải nguy hại.
f) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu tham mưu phát triển kinh tế theo hướng sinh thái, tuần hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững; chú trọng quá trình phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng thân thiện với môi trường; thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp xanh, các khu công nghiệp sinh thái. Khuyến khích sử dụng nguyên, nhiên vật liệu có thể tái tạo, tái sinh; ứng dụng các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường và loại bỏ theo lộ trình các công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường. Hướng tới đạt được mục tiêu kép về tăng trưởng kinh tế đồng thời giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường.
g) Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới, cụ thể:
- Thực hiện các biện pháp về ứng phó sự cố môi trường, sự cố hóa chất; tăng cường công tác quản lý an toàn hóa chất, phóng xạ.
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép nguyên liệu sản xuất dưới hình thức phế liệu, nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, công nghệ cũ, lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, gây ô nhiễm môi trường.
h) Chủ trì, phối hợp đôn đốc triển khai các giải pháp để đảm bảo các mục tiêu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, cụ thể:
- 100 % các khu, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các dự án đầu tư và các doanh nghiệp khai thác khoáng sản phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp Giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường trước khi hoạt động.
- Không để phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng và 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm trong danh mục được khắc phục ô nhiễm và đưa ra khỏi danh mục.
- 100% khu công nghiệp đang hoạt động và 100% số cụm công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy trên 60% có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường theo quy định. Các dự án trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp có phát sinh nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn theo quy định trước khi đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, chỉ được hoạt động khi đấu nối về hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- 70% lượng nước thải (đến năm 2030 là 90%) ra môi trường lưu vực các sông, suối, hồ... được xử lý đạt các Quy chuẩn Việt Nam tương ứng với mục đích sử dụng nước tại nơi tiếp nhận.
- 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị và 70% tại các khu dân cư nông thôn (đến năm 2030 là 100% và 85%) được phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy (phấn đấu giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống đất dưới 30%; khu vực nông thôn cần tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân hữu cơ hoặc tự xử lý thành phân hữu cơ tại các hộ gia đình).
- Thực hiện việc phân loại chất thải tại nguồn phù hợp với hạ tầng kỹ thuật, điều kiện của từng địa phương; xây dựng lộ trình thử nghiệm từng bước áp dụng trên diện rộng việc thu phí theo khối lượng và loại hình rác thải, chất thải rắn; từng bước nâng mức phí, tiến tới đủ bù đắp chi phí thu gom, vận chuyển và chôn lấp chất thải rắn; hướng đến hình thành thị trường chất thải có thể tái chế, tái sử dụng đạt 100% vào năm 2030.
- Tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải y tế, chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tiếp tục cải thiện nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các khu vực dân cư đô thị và nông thôn; xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phát triển hệ thống trạm quan trắc không khí tự động; tăng cường kiểm soát các cơ sở công nghiệp có nguồn khí thải lớn trên địa bàn và yêu cầu thực hiện nghiêm túc việc quan trắc tự động, liên tục theo quy định.
- Các trang trại chăn nuôi tập trung có công trình bảo vệ môi trường đảm bảo xử lý các chất thải theo Quy chuẩn môi trường Việt Nam đạt tỷ lệ trên 95%.
- Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, phòng ngừa, kiểm soát và hạn chế tác động xấu đối với môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, vùng đất ngập nước quan trọng, khu bảo tồn, vườn Quốc gia và các di sản Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.
- Thực hiện triển khai đề án toàn diện ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; thực hiện các nhiệm vụ về biến đổi khí hậu theo Quyết định số 1313/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Danh mục các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Trong công tác phối hợp các cơ quan chuyên môn thẩm định các dự án đầu tư, cần chú trọng lồng ghép các tiêu chí môi trường, các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về phát triển kinh tế - xã hội; các quy hoạch ngành trong lựa chọn, đặc biệt là các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, đảm bảo nguyên tắc “không thu hút đầu tư bằng mọi giá, không đánh đổi môi trường, văn hóa, văn minh xã hội lấy kinh tế; Đảm bảo mục tiêu 100% các dự án đầu tư mới vào tỉnh áp dụng công nghệ sạch và không phát sinh các yếu tố có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải được xem xét kỹ, thẩm định chặt chẽ về môi trường trước khi quyết định đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng và ban hành chính sách thúc đẩy xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải tại nguồn, đầu tư xây dựng các nhà máy thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt thay thế phương pháp chôn lấp trực tiếp, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, các loại hình sản xuất và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các công trình dân sinh, các sản phẩm và bao bì sản phẩm thân thiện.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Kiểm tra, rà soát và tăng cường đôn đốc các địa phương kiểm soát chặt chẽ việc xác nhận trang trại đủ điều kiện chăn nuôi; thường xuyên kiểm tra, xử lý các trang trại chăn nuôi không đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Tuyệt đối không cấp Giấy phép đủ điều kiện chăn nuôi cho các trang trại không đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường (Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy phép môi trường, đăng ký môi trường...) và các điều kiện khác có liên quan; đảm bảo chỉ tiêu phát triển chăn nuôi trên địa bàn các huyện, thành phố Gia Nghĩa phù hợp với tình hình phát triển chăn nuôi và công tác bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay.
b) Thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học trong trồng trọt và các loại kháng sinh trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Ưu tiên phát triển các mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP, Hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP vào sản xuất nông nghiệp; sử dụng tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. Rà soát, phát triển sản phẩm có tiềm năng, lợi thế tại các địa phương, đẩy mạnh thực hiện Chương trình OCOP đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
c) Kiểm soát, chấn chỉnh và xử lý việc sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, bảo quản nông sản, thực phẩm và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
d) Hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; tham mưu xây dựng ban hành chương trình, kế hoạch quản lý các công trình, dự án, công tác xây dựng nông thôn mới phát triển nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; hướng dẫn kỹ thuật phòng chống, ứng phó sự cố môi trường do thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh trên vật nuôi gây ra; xây dựng kế hoạch, lộ trình di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chế biến, chăn nuôi... không đáp ứng tiêu chí môi trường, không đảm bảo khoảng cách an toàn và nằm trong khu dân cư tập trung gây ô nhiễm môi trường kéo dài không được khắc phục xử lý triệt để.
a) Khẩn trương triển khai xây dựng hoàn thành hệ thống xử lý chất thải tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định, hoàn thành trong năm 2023; tham mưu tổ chức các giải pháp để đảm bảo mục tiêu chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh được thu gom, xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường đạt tỷ lệ 100%.
b) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về quản lý chất thải, bảo vệ môi trường trong khuôn viên Bệnh viện và cơ sở y tế theo quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ Y tế; bảo vệ môi trường trong phòng, chống dịch bệnh; quy định về mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm; hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung kiểm soát tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và báo cáo về sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý hóa chất, xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác quản lý về hoạt động hóa chất công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các đơn vị theo quy định.
- Tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển ngành công nghiệp môi trường của tỉnh; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh các cấp.
- Tổ chức lồng ghép nội dung kiến thức về môi trường, bảo vệ môi trường trong xây dựng, thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo các cấp bậc học và trình độ đào tạo, đưa nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường vào nhà trường thuộc các cấp học hoặc tăng thời lượng dạy về nội dung này trong các chương trình chính khóa, ngoại khóa; tham mưu công tác phát triển nguồn nhân lực, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo.
7. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ sở kinh doanh thuộc quản lý ngành thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tuyên truyền các quy định về bảo vệ môi trường đồng thời đẩy mạnh phong trào “Chống rác thải nhựa”, “Nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần” và hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy đối với các cơ sở kinh doanh, dịch vụ lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác tại các khu, điểm du lịch, các trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao, các cơ sở thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa rà soát, bổ sung đưa nội dung thực hiện việc phân loại rác, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt là một trong tiêu chí đánh giá gia đình, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa.
8. Giao Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp xây dựng quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định; phối hợp xây dựng, ban hành và thực hiện hướng dẫn kỹ thuật hiện có tốt nhất theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thuộc lĩnh vực môi trường, triển khai áp dụng các mô hình, đề tài, dự án đã được nghiệm thu có tính khả thi cao vào thực tiễn như: xử lý rác thải, chất thải rắn khu vực nông thôn, đô thị; xử lý nước thải trong chăn nuôi...
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế hệ thống thu gom chất thải rắn phù hợp với việc phân loại chất thải rắn tại nguồn của khu trung tâm thương mại; hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung.
- Tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ để tổ chức, hộ gia đình trong đô thị, khu dân cư tập trung xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận trong trường hợp không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại khu đô thị, khu dân cư tập trung đã hình thành trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường; xử lý các vi phạm về môi trường; tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về môi trường kết hợp với xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, các đơn vị liên quan để triển khai phối hợp có hiệu quả, nhất là hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kiểm tra, xử lý triệt để theo quy định pháp luật.
14. Yêu cầu Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu; khích lệ các tổ chức, cá nhân điển hình tích cực tham gia bảo vệ môi trường. Đồng thời, lên án các hành vi gây ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, các vùng đất ngập nước quan trọng, các di sản được xác lập, công nhận.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về công tác bảo vệ môi trường để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân... về tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
15. Giao Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác kiểm tra, hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu đầu tư xây dựng hạ tầng công trình bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp đảm bảo đồng bộ theo quy định; các dự án trong khu công nghiệp có phát sinh nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn theo quy định trước khi đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, chỉ được hoạt động khi đấu nối về hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo mục tiêu 100% khu công nghiệp đang hoạt động có tỷ lệ lấp đầy trên 60% có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường theo quy định.
- Chỉ đạo Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp Tâm Thắng phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tổ chức theo dõi thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải tập trung, khẩn trương lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động và kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
16. Giao UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn theo quy định.
b) Triển khai việc cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo thẩm quyền; xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phục vụ công tác bảo vệ môi trường theo quy định.
c) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn; cải tạo, phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường.
đ) Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng; thông tin về môi trường, báo cáo môi trường theo quy định; huy động và sử dụng nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định.
e) Chú trọng phát triển không gian xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, song hành với xây dựng nông thôn mới chống chịu với biến đổi khí hậu.
g) Các huyện biên giới thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện các vấn đề môi trường tác động xuyên biên giới để có giải pháp xử lý, báo cáo, đề xuất cấp trên trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
h) Thực hiện việc phân loại chất thải tại nguồn phù hợp với hạ tầng kỹ thuật, điều kiện của từng địa phương; thiết lập mạng lưới các cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung với công nghệ phù hợp. Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị thu gom và hệ thống trạm trung chuyển ở các đô thị, mở rộng mạng lưới dịch vụ thu gom chất thải rắn ở khu vực nông thôn. Kêu gọi xã hội hóa đầu tư cho công tác thu gom, xử lý chất thải rắn; ưu tiên xây dựng các cơ sở tái chế, xử lý chất thải có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
g) Chủ trì tham mưu triển khai đầu tư đồng bộ hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các khu đô thị đảm bảo theo quy định; tổ chức các giải pháp để đảm bảo mục tiêu: nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị được thu gom, xử lý đến năm 2030 đạt 50%; 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị và 70% tại các khu dân cư nông thôn (đến năm 2030 là 100% và 85%) được phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định.
(Đính kèm Phụ lục danh mục nhiệm vụ, dự án ưu tiên thực hiện kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-TU ngày 20/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy)
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan quán triệt Nghị quyết số 15-NQ/TU; tổ chức các giải pháp quy hoạch phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương; triển khai các giải pháp về nguồn nhân lực và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này theo trách nhiệm được phân công đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
2. Trên cơ sở các nội dung nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ các nhiệm vụ được giao, hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối phối hợp, tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch; theo dõi, đánh giá và định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai, kịp thời đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu có), đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả cao.
4. UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung nhiệm vụ tại Nghị quyết số 15-NQ/TU và các nội dung theo Kế hoạch này phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Định kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRONG KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15/NQ-TU NGÀY 20/5/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
STT |
Nhiệm vụ |
Thời gian hoàn thành |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Tổ chức tập huấn Luật bảo vệ môi trường; hướng dẫn thực hiện phân loại chất thải tại nguồn cho các Sở, Ban, ngành, mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ quan sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước tỉnh |
2022-2023 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
2 |
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch truyền thông đến từng đối tượng đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyên truyền như học sinh, tổ chức chính trị xã hội, chợ, trung tâm thương mại... |
Hàng năm |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
3 |
Quy định về quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
2022 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
4 |
Điều tra, khảo sát, thống kê số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính và cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
2023 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
5 |
Xây dựng đề án tái sử dụng tro, xỉ phát sinh từ nhà máy nhiệt điện làm vật liệu xây dựng; vật liệu san lấp; vật liệu hoàn nguyên mỏ trên địa bàn tỉnh |
2023 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành có liên quan và công ty Nhôm Đăk Nông -TKV |
|
6 |
Nghiên cứu giải pháp sử dụng bùn đỏ phát sinh từ công đoạn sản xuất alumin vào mục đích xây dựng, sản xuất khác đáp ứng yêu cầu kinh tế tuần hoàn |
2023 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành có liên quan và công ty Nhôm Đăk Nông -TKV |
|
7 |
Đánh giá tác động phát sinh hơi kiềm (NaOH) từ hoạt động sản xuất của nhà máy alumin tới người dân xung quanh và đề xuất giải pháp khắc phục |
2023 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành có liên quan và công ty Nhôm Đăk Nông -TKV |
|
8 |
Xây dựng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình cá nhân |
2023-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
9 |
Xây dựng chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn; giảm thiểu rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh |
2022 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
10 |
Điều tra hiện trạng phát sinh rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh và đề xuất biện pháp giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội |
2022 - 2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
11 |
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu biến đổi khí hậu tỉnh |
2023 - 2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành liên quan |
|
12 |
Triển khai thực hiện đề án chuyển đổi số lĩnh vực môi trường theo đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
2023-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành liên quan |
|
13 |
Xây dựng, ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí sông suối trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (giai đoạn 2022 đối 07 suối) |
2022 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành liên quan |
|
14 |
Xây dựng Đề án nâng cao nhận thức và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu |
2023-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành liên quan |
|
15 |
Đánh giá xác định mức độ tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh |
2023-2024 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành liên quan |
|
16 |
Điều tra bổ sung các nguồn thải, xác định hiện trạng chất lượng nước và tính toán khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải sông, suối trên địa bàn tỉnh |
2023-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành liên quan |
|
17 |
Ban hành lộ trình thực hiện và chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình tại các khu dân cư không tập trung |
2022-2023 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: Xây dựng; Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
18 |
Xây dựng mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn tỉnh Đắk Nông |
2023-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
19 |
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh |
2023-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
20 |
Nghiên cứu thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sạch (năng lượng sinh khối, viên nén) thân thiện với môi trường; tiếp cận mô hình mới về kinh tế tuần hoàn; thu hồi năng lượng từ chất thải sử dụng làm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc xử lý đáp ứng yêu cầu kinh tế tuần hoàn |
2023-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
1 |
Rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất bao bì từ nhựa đã được cấp giấy chứng nhận kinh doanh, chứng nhận đầu tư hoặc đang hoạt động (bao gồm số lượng, quy mô, công nghệ sản xuất, lao động...) trên địa bàn tỉnh và nghiên cứu lộ trình đến năm 2022 không thực hiện cấp giấy chứng nhận kinh doanh cho các cơ sở sản xuất bao bì từ nhựa |
2023 |
Sở Kế hoạch và đầu tư |
Sở Công thương, Ban Quản lý các khu, cụm công nghiệp |
|
2 |
Tham mưu sửa đổi, bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất các bao bì thân thiện với môi trường, đặc biệt là tổ chức, cá nhân chuyển đổi công nghệ sản xuất bao bì tiêu dùng từ nhựa khó phân hủy sang chất liệu khác thân thiện với môi trường |
2023 |
Sở Kế hoạch và đầu tư |
Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
3 |
Kêu gọi đầu tư nhà máy thu hồi, tái chế chất thải nhựa theo chu trình tuần hoàn |
Hàng năm |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Xã hội hóa |
4 |
Ban hành quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung |
2022 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Tài chính; các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
5 |
Ban hành quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với Cụm công nghiệp |
2022 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương; Tài chính và các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
6 |
Ban hành, hướng dẫn áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải, xây dựng cảnh quan, bảo vệ môi trường nông thôn |
2022 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính và các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
1 |
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giảm thiểu, thu gom, tái chế chất thải nhựa trong ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản |
2023 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp: - Thu gom và xử lý các ngư cụ như lưới, phao bị thất lạc, bỏ quên hoặc thải bỏ trên sông, hồ; thu hồi các bao bì, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và thuốc thú y sau sử dụng trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Hạn chế sử dụng phao xốp trong ngành thủy sản (để làm nổi các lồng bè nuôi cá). |
2023 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
3 |
Đề xuất giải pháp bảo vệ rừng trong điều kiện biến đổi khí hậu |
2022 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
4 |
Xây dựng các mô hình cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn trong xây dựng nông thôn mới |
2023-2025 |
Văn phòng Điều phối nông thôn mới |
tỉnh UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; UBND các xã, phường, thị trấn |
Các mô hình |
1 |
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch giảm thiểu chất thải nhựa và sản phẩm nhựa sử dụng một lần và phân loại rác thải trong các các bệnh viện, cơ sở y tế, phòng khám và tiêu chí “bệnh viện, cơ sở y tế, phòng khám nói không với túi ni lông khó phân hủy” |
2023 |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2 |
Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến động dịch tễ học của sự lây truyền dịch hạch và các bệnh truyền từ động vật sang người |
2022 - 2030 |
Sở Y tế |
Các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
3 |
Quy định về quản lý các chất gây ô nhiễm liên quan đến các vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người trên địa bàn tỉnh |
2022 |
Sở Y tế |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài chính và các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
1 |
Tuyên truyền, sử dụng tiết kiệm năng lượng để bảo vệ môi trường, giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính; vận động các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, cửa hàng tiện lợi trong khu đô thị và các doanh nghiệp hoạt động trong cụm công nghiệp cam kết giảm thiểu chất thải nhựa, hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng một lần, không cung cấp miễn phí túi ni-lông cho khách hàng |
2022-2025 |
Sở Công thương |
Sở Thông tin và truyền thông; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
2 |
Triển khai thực hiện các nội dung liên quan được giao tại Kế hoạch số 613/KH-UBND ngày 22/11/2018 của UBND tỉnh về phòng chống chất thải nhựa; Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật |
2022-2025 |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
3 |
Tuyên truyền, giới thiệu đến các doanh nghiệp về các sản phẩm, bao bì thân thiện môi trường |
2022-2025 |
Sở Công thương |
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
1 |
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch giảm thiểu chất thải nhựa, các sản phẩm nhựa sử dụng một lần và phân loại rác thải trong các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh |
2023 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2 |
Xây dựng và lồng ghép vào hoạt động giáo dục nội dung về tác hại của chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy, phân loại chất thải tại nguồn cho học sinh, sinh viên |
Hàng năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các đơn vị liên quan |
|
1 |
Có văn bản chỉ đạo các cơ sở kinh doanh, dịch vụ lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác tại các khu, điểm du lịch, các cơ sở thể dục, thể thao quần chúng, các trung tâm huấn luyện, thi đấu thể thao và các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng xây dựng và triển khai thực hiện phương án giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và tổ chức phân loại rác tại nguồn. Lồng ghép chương trình kiểm tra, giám sát công tác triển khai thực hiện |
Năm 2023; thường xuyên |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2 |
Nghiên cứu việc không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa sử dụng một lần vào hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch |
2023 |
Sở Văn hóa,Thể thao và Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
3 |
Nâng cao năng lực cho cán bộ văn hóa cơ sở bằng các tri thức địa phương để bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay |
2022 - 2025 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các Sở, Ban, ngành liên quan |
|
1 |
Quy định phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải lắp đặt thiết bị định vị; hoạt động theo tuyến đường và thời gian theo quy định (lồng ghép vào quy định quản lý chất thải do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu) |
2022 |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
1 |
Ban hành lộ trình và chính sách hỗ trợ để tổ chức, hộ gia đình trong đô thị, khu dân cư tập trung xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận trong trường hợp không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại khu đô thị, khu dân cư tập trung đã hình thành trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực |
2022-2023 |
Sở Xây dựng |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
1 |
Nghiên cứu xây dựng định mức áp dụng mua sắm công đối với các sản phẩm tái chế, thân thiện môi trường |
2022-2025 |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2 |
Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của UBND tỉnh và UBND cấp huyện |
2022 |
Sở Tài chính |
Sở Tài nguyên; các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
3 |
Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường |
2022 |
Sở Tài chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
|
1 |
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phân loại rác tại nguồn và thu gom, xử lý chất thải nhựa, túi-lông khó phân hủy thí điểm tại ít nhất một khu dân cư trên địa bàn huyện, thành phố giai đoạn 2021-2022, tổng kết đánh giá, kết rút kinh nghiệm trong quý IV/2022 và nhân rộng ra các khu dân cư trên địa bàn |
2023 |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các xã, phường, thị trấn; Các đơn vị thu gom |
|
2 |
Rà soát, bố trí và công bố các địa điểm xây dựng điểm tập kết, trung chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn quản lý |
2023 |
UBND các huyện, thành phố |
UBND các xã, phường, thị trấn; Các đơn vị Dịch vụ môi trường đô thị |
|
3 |
Rà soát, giải quyết triệt để các điểm phát sinh rác thải không đúng quy định trên địa bàn các xã, phường thị trấn của huyện, thành phố; có biện pháp xử lý toàn bộ khối lượng rác thải tồn lưu tại điểm tập kết rác thải trên địa bàn quản lý |
2023 |
UBND các huyện, thành phố |
UBND các xã, phường, thị trấn; Các đơn vị Dịch vụ môi trường đô thị |
|
4 |
Xây dựng hướng dẫn các hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo thu hồi được các sản phẩm nhựa, túi ni lông thải bỏ để phục vụ tái chế; khuyến khích các hộ gia đình phân loại chất thải rắn và ủ phân hữu cơ tại nhà theo quy mô hộ gia đình. Đạt 100% chất thải rắn được thu gom và xử lý tại các khu xử lý chất thải rắn cấp huyện đến năm 2030 |
2023 |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
5 |
Rà soát, bố trí thiết bị lưu chứa an toàn theo quy định đối với vỏ bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật từ sản xuất nông nghiệp |
2022 |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các xã, phường thị trấn |
|
6 |
Hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải nhựa và bảo vệ môi trường |
2022-2025 |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
1 |
Dự án cải tạo, nâng cấp, xử lý triệt để ô nhiễm môi trường tại bãi thu gom rác huyện Đắk R'lấp, tỉnh Đắk Nông |
2022-2023 |
Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; UBND huyện Đắk R’lấp |
|