Kế hoạch 310/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Số hiệu 310/KH-UBND
Ngày ban hành 26/04/2021
Ngày có hiệu lực 26/04/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Trần Xuân Hải
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 310/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 26 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình); Quyết định số 3529/QĐ-BCT ngày 30/12/2020 của Bộ Công Thương ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Nhằm cụ thể hóa và từng bước thực hiện hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030; quán triệt và phổ biến rộng rãi nội dung Chương trình trong các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động theo hướng sản xuất và tiêu dùng bền vững; góp phần phát triển kinh tế đồng bộ, hiệu quả, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

- Đẩy mạnh liên kết trong các khâu từ khai thác tài nguyên, nhiên liệu, nguyên liệu đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ; chú trọng sửa chữa, bảo dưỡng và bảo trì, tái sử dụng và tái chế trong các công đoạn của vòng đời sản phẩm; coi trọng đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, cải tiến thiết bị, quy trình quản lý nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên, nhiên liệu, nguyên liệu, giảm thiểu phát sinh chất thải, góp phần thực hiện thành công, có hiệu quả Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021-2025

- 100% các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững; xây dựng danh mục các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng địa phương.

- Phấn đấu giảm từ 5-8% mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu của các ngành sản xuất công nghiệp, chế biến nông, lâm thủy sản và các ngành sản xuất, chế biến khác.

- 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.

- Xây dựng, áp dụng 01- 02 mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững, mô hình sản xuất sạch hơn; phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững, mô hình sản xuất sạch hơn; vận động, khuyến khích doanh nghiệp đăng ký chứng nhận và gắn Nhãn sinh thái (Nhãn xanh Việt Nam), nhãn tiết kiệm năng lượng cho sản phẩm.

- Khuyến khích các siêu thị, trung tâm thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; xây dựng, thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng bền vững; khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại.

b) Đến năm 2030

- Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả trên thực tế các chính sách pháp luật về sản xuất và tiêu dùng bền vững, xây dựng danh mục các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng ngành, từng địa phương, phấn đấu xây dựng được mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững, mô hình sản xuất sạch hơn trên địa bàn huyện, thành phố.

- Giảm 7 - 10% mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu của các ngành sản xuất công nghiệp, chế biến nông, lâm thủy sản và một số ngành sản xuất, chế biến khác.

- Phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.

- 100% các siêu thị, trung tâm thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy. Thúc đẩy phát triển nhiều hơn chuỗi cung ứng bền vững; tăng cường phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, truyền thông về sản xuất và tiêu dùng bền vững

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và địa phương về nội dung, mục đích và ý nghĩa của sản xuất và tiêu dùng bền vững.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông và các phương tiện thông tin đại chúng khác về Chương trình nhằm phổ biến đến tận người dân về sản xuất và tiêu dùng bền vững, đặc biệt là các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh và cung ứng các sản phẩm.

- Tập huấn, phổ biến nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho đội ngũ cán bộ, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

- Tổ chức học tập kinh nghiệm về triển khai thực hiện Chương trình tại một số tỉnh, thành phố trong nước để học tập kinh nghiệm, nhất là việc triển khai các mô hình về sản xuất sạch hơn, mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững.

2. Tích cực tham gia xây dựng khung pháp lý và nghiên cứu cụ thể hóa các cơ chế chính sách thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững trong điều kiện thực tiễn của tỉnh.

- Thực hiện Mục tiêu số 12 (về đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững) tại Phụ lục của Kế hoạch sổ 284/KH-UBND ngày 13/6/2018 của UBND tỉnh Đắk Nông về triển khai thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.

- Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là Bộ Công Thương, trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững và áp dụng, thực thi các cơ chế chính sách trong điều kiện thực tiễn của tỉnh khi được ban hành.

[...]