BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1444/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN TẠM THỜI VỀ LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG KHẨU TRANG
TRONG PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 173/QĐ-TTg ngày 01 tháng
02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch viêm đường hô hấp cấp
do chủng mới của của vi rút Corona gây ra;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị
và Công trình y tế - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu “Hướng dẫn
tạm thời về lựa chọn và sử dụng khẩu trang trong phòng chống dịch COVID-19”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Trang
thiết bị và Công trình y tế, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục,
Vụ thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam;
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Lưu: VT, TB-CT (2b).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Quốc Cường
|
HƯỚNG DẪN
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG KHẨU TRANG TRONG PHÒNG CHỐNG DỊCH
COVID-19.
(Kèm theo Quyết định số
QĐ-BYT ngày /3/2020)
I. Qui định
chung
Hướng dẫn này dành cho các
chuyên gia y tế công cộng, phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn, nhà quản lý,
nhân viên y tế và cộng đồng. Hướng dẫn sẽ được sửa đổi khi có thêm dữ liệu.
Với thông tin hiện có, các
chuyên gia y tế cho rằng con đường lây truyền từ người sang người của COVID -19
là thông qua các giọt bắn hô hấp tiếp xúc gần. Bất kỳ ai tiếp xúc gần (trong
vòng 1 mét) với người có triệu chứng hô hấp (ví dụ: hắt hơi, ho,v.v.) đều có
nguy cơ nhiễm bệnh.
Đeo khẩu trang chỉ là một
trong những biện pháp phòng ngừa để hạn chế sự lây lan của một số bệnh về đường
hô hấp, bao gồm cả COVID -19.
Đeo khẩu trang y tế không
đúng chỉ định có thể gây lãng phí không cần thiết, khan hiếm cho cơ sở y tế và
tạo ra tâm lý sai lầm về sự an toàn và có thể dẫn đến bỏ qua các biện pháp thiết
yếu khác như rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay 60% độ cồn. Hơn
nữa, sử dụng khẩu trang không đúng cách có thể ảnh hưởng đến hiệu quả trong dự
phòng nguy cơ lây truyền. Các trường hợp sau đây cần sử
dụng khẩu trang
II. Các loại khẩu trang và nguyên tắc sử dụng trong phòng
chống dịch COVID -19.
2.1.
Khẩu trang y tế N95 hoặc tương đương: Chỉ dùng cho kỹ thuật viên xét nghiệm,
nhân viên y tế, người tiếp xúc trực tiếp để khám, điều trị, chăm sóc người bệnh
Covid-19.
Gồm
các loại tiêu chuẩn tương đương phổ biến:
+
Mỹ: N95 Respirator (tiêu chuẩn NIOSH-42C FR84)
+
Châu Âu: FFP2 Respirator (tiêu chuẩn EN 149-2001)
+
Úc, Newzealand: P2 Respirator (tiêu chẩn AS/NZ 1716:2012)
+
Trung Quốc: KN95 Respirator (tiêu chuẩn GB2626-20 06)
+
Nhật bản: DS Respirator (tiêu chuẩn JMHLW- Notification 214, 2018)
+
Hàn Quốc: Korea 1st Class Respirator (tiêu chuẩn KMOEL-2017-64).
2.2.
Khẩu trang y tế: Dành cho cán bộ y tế khi làm việc trong môi trường y tế ở khu
vực có khả năng lây nhiễm và tiếp xúc nhiều với người bệnh (khoa khám bệnh,
khoa điều trị, khoa hồi sức tích cực,…).
Được
quản lý là trang thiết bị y tế (đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu đạt TCVN 8389-1 :
2010; TCVN 8389-2 : 2010; TCVN 8389-3 : 2010 và đã có số lưu hành do cơ quan y
tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định 36/2016/NĐ- CP).
2.3.
Khẩu trang vải kháng giọt bắn, kháng khuẩn (Gọi tắt là khẩu trang 870): Dành
cho cán bộ y tế làm việc ở những nơi ít có nguy cơ; người tham gia phòng chống
dịch; Người bệnh trong cơ sở điều trị bệnh không lây nhiễm; Người phục vụ ở các
khu vực công cộng như lễ tân, bãi xe, cảng biên phòng, cửa khẩu, cảng hàng
không,…
Được
quản lý như hàng hóa thông thường, sản xuất theo các qui định tại Quyết định
870/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế hướng dẫn kỹ thuật tạm thời cho khẩu
trang vải kháng giọt bắn, kháng khuẩn và do các doanh nghiệp sản xuất thuộc Bộ
Công thương quản lý (Các Tập đoàn, doanh nghiệp dệt may).
2.4.
Các loại khẩu trang 3, 4 lớp (không đủ điều kiện là trang thiết bị y tế); Khẩu
trang vải thông thường khác: Sử dụng cho mọi người khỏe mạnh và ở những khu vực
ít có nguy cơ lây nhiễm.
Được
quản lý như hàng hóa thông thường và sản xuất theo tiêu chuẩn cơ sở, tuân thủ
các điều kiện đảm bảo chất lượng đối với sản phẩm theo qui định của Luật Chất
lượng sản phẩm hàng hoá.
III. Hướng dẫn lựa chọn khẩu trang
Hướng
dẫn lựa chọn khẩu trang tại những cơ sở điều trị nội trú cho bệnh nhân mắc
Covid-19, khoa phòng khám bệnh, ở cộng đồng, khu vực nhập cảnh, khu vực cách
ly, đội phản ứng nhanh áp dụng cho các đối tượng sử dụng, hoạt động cần sử dụng
và loại khẩu trang sử dụng theo bảng sau:
Nơi sử dụng
|
Đối tượng sử dụng
|
Hoạt động cần sử dụng
|
Loại khẩu trang
|
Cơ sở điều trị nội trú
|
Phòng bệnh nhân
|
Nhân viên y tế
|
Chăm sóc trực tiếp cho bệnh
nhân.
|
Khẩu trang N95 hoặc tương
đương
|
Các quy trình tạo khí dung
được thực hiện trên bệnh nhân.
|
Khẩu trang N95 hoặc tương
đương
|
Nhân viên vệ sinh
|
Vào phòng của bệnh nhân
|
Khẩu trang N95 hoặc tương
đương
|
Các khu vực khác bệnh nhân
đi qua (ví dụ: buồng, hành lang).
|
Tất cả nhân viên, bao gồm
cả nhân viên y tế.
|
Bất kỳ hoạt động nào không
liên quan đến việc tiếp xúc với bệnh nhân.
|
Khẩu trang 870
|
Khu vực phân loại bệnh
nhân
|
Nhân viên y tế
|
Sàng lọc sơ bộ không tiếp
xúc trực tiếp
|
Khẩu trang y tế
|
Bệnh nhân có triệu chứng
hô hấp
|
Bất kỳ
|
Khẩu trang y tế
|
Bệnh nhân không có triệu
chứng hô hấp
|
Bất kỳ
|
Khẩu trang 870
|
Phòng thí nghiệm
|
Kỹ thuật viên phòng thí
nghiệm
|
Thao tác với các mẫu dịch
đường hô hấp
|
Khẩu trang N95
|
Khu hành chính
|
Tất cả nhân viên, bao gồm
cả nhân viên y tế.
|
Nhiệm vụ hành chính không
liên quan đến việc tiếp xúc với bệnh nhân
|
Khẩu trang 870
|
Khoa, Phòng khám bệnh
|
Phòng khám, tư vấn bệnh
|
Nhân viên y tế
|
Khám thực
thể bệnh nhân không có triệu chứng hô hấp.
|
Khẩu trang y tế
|
Bệnh nhân có triệu chứng
hô hấp.
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang y tế
|
Bệnh nhân không có triệu
chứng hô hấp.
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang 870
|
Nhân viên vệ sinh
|
Sau và giữa các cuộc tư vấn
với bệnh nhân có triệu chứng hô hấp.
|
Khẩu trang y tế
|
Phòng chờ
|
Bệnh nhân có triệu chứng
hô hấp.
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang y tế
|
Bệnh nhân không có triệu
chứng hô hấp.
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang 870
|
Khu vực hành chính
|
Tất cả nhân viên, bao gồm
cả nhân viên y tế.
|
Công việc hành chính không
tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân có triệu chứng đường hô hấp
|
Khẩu trang 870
|
Phân loại bệnh nhân
|
Nhân viên y tế
|
Sàng lọc sơ bộ không tiếp
xúc trực tiếp Có tiếp xúc trực tiếp
|
Khẩu trang 870
Khẩu trang y tế
|
Bệnh nhân có triệu chứng
hô hấp.
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang y tế
|
Bệnh nhân không có triệu
chứng hô hấp.
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang 870
|
Cộng đồng
|
Nhà ở có bệnh nhân đường
hô hấp
|
Bệnh nhân có triệu chứng
hô hấp.
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang y tế
|
Người chăm sóc
|
Vào phòng bệnh nhân, nhưng
không chăm sóc hay hỗ trợ trực tiếp.
|
Khẩu trang y tế
|
Người chăm sóc
|
Chăm sóc trực tiếp hoặc
khi xử lý dụng cụ, nước tiểu hoặc chất thải từ bệnh nhân đang được chăm sóc tại
nhà.
|
Khẩu trang y tế
|
Nhân viên y tế
|
Cung cấp chăm sóc hoặc hỗ
trợ trực tiếp cho bệnh nhân tại nhà
|
Khẩu trang y tế
|
Nhà ở không có bệnh nhân
đường hô hấp
|
Cá nhân không có triệu chứng
hô hấp
|
Mọi hoạt động
|
Không dùng khẩu trang
|
Các khu vực công cộng (ví dụ:
trường học, trung tâm mua sắm, nhà ga).
|
Cá nhân không có triệu chứng
hô hấp
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang 870 hoặc khẩu
trang vải thông thường
|
Khu vực nhập cảnh
|
Khu hành chính
|
Tất cả nhân viên
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang 870
|
Khu vực sàng lọc
|
Nhân viên
|
Sàng lọc đầu tiên (đo nhiệt
độ) không tiếp xúc trực tiếp
|
Khẩu trang 870
|
Nhân viên
|
Nhân viên sàng lọc lần thứ
hai (tức là phỏng vấn hành khách bị sốt vì các triệu chứng lâm sàng bệnh và lịch
sử du lịch).
|
Khẩu trang y tế
|
Nhân viên vệ sinh
|
Làm sạch khu vực nơi hành
khách bị sốt đang được sàng lọc.
|
Khẩu trang y tế
|
Người nghi nhiễm
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang 870
|
Khu vực cách ly tạm thời
|
Nhân viên
|
Vào khu vực cách ly, nhưng
không cung cấp hỗ trợ trực tiếp
|
Khẩu trang y tế
|
Nhân viên, Nhân viên y tế
|
Hỗ trợ hành khách được vận
chuyển đến cơ sở chăm sóc sức khỏe.
|
Khẩu trang y tế
|
Nhân viên vệ sinh
|
Vệ sinh khu vực cách ly
|
Khẩu trang y tế
|
Người nghi nhiễm
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang 870
|
Xe cứu thương hoặc xe
trung chuyển
|
Nhân viên y tế
|
Vận chuyển người nghi nhiễm
đến cơ sở chăm sóc sức khỏe
|
Khẩu trang y tế
|
Lái xe
|
Chỉ tham gia vào việc lái
xe cho bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh và khoang lái xe được tách ra khỏi bệnh
nhân.
|
Khẩu trang 870
|
Hỗ trợ đưa lên hoặc xuống
bệnh nhân bị nghi ngờ
|
Khẩu trang y tế
|
Không tiếp xúc trực tiếp với
bệnh nhân nghi ngờ, nhưng không có sự tách biệt giữa khoang tài xế và khoang
bệnh nhân.
|
Khẩu trang y tế
|
Người nghi nhiễm, nghi mắc
bệnh
|
Vận chuyển đến cơ sở chăm
sóc sức khỏe
|
Khẩu trang y tế
|
Nhân viên vệ sinh
|
Vệ sinh sau và giữa vận
chuyển
Người nghi nhiễm, nghi mắc
bệnh đến cơ sở chăm sóc sức khỏe.
|
Khẩu trang y tế
|
Khu vực cách ly tập
trung
|
Trạm gác
|
Lực lượng công an, quân đội,
dân quân tự vệ, y tế
|
Hoạt động vòng ngoài
|
Khẩu trang 870
|
Điểm khử khuẩn phương tiện
vận chuyển
|
Nhân viên y tế, lực lượng
vũ trang
|
Khử khuẩn phương tiện vận
chuyển
|
Khẩu trang y tế
|
Khu vực tiếp đón đối tượng
cách ly
|
Nhân viên y tế
|
Kiểm tra y tế ban đầu,
phân loại người được cách ly khi được tiếp nhận
|
Khẩu trang y tế
|
Phòng ở cho người được
cách ly
|
Người được cách ly
|
Mọi hoạt động
|
Khẩu trang y tế
|
Phòng cách ly
|
Nhân viên y tế
|
Theo dõi sức khỏe người có
triệu chứng nghi ngờ mắc
|
Khẩu trang y tế
|
Đội phản ứng nhanh
|
Bất cứ nơi nào
|
Thành viên đội phản ứng
nhanh
|
Phỏng vấn bệnh nhân nghi
ngờ hoặc xác nhận mắc hoặc các liên hệ của họ
|
Khẩu trang y tế
|
Phỏng vấn trực tiếp bệnh
nhân nghi ngờ hoặc xác nhận mắc mà không tiếp xúc trực tiếp.
|
Khẩu trang y tế
|
Phỏng vấn trực tiếp với
các liên hệ không có triệu chứng của bệnh nhân
|
Khẩu trang y tế
|
Tiếp xúc trực tiếp với người
bệnh Covid-19
|
Khẩu trang N95
|
IV. Hướng
dẫn sử dụng khẩu trang
4.1. Cách đeo khẩu trang:
- Bước 1: Rửa tay đúng cách với
xà phòng hoặc dung dịch rửa tay sát khuẩn có chứa ít nhất 60% cồn trước khi đeo
khẩu trang.
- Bước 2: Xác định phần
trên, dưới của khẩu trang.
- Bước 3: Xác định mặt
trong, ngoài theo đường may hoặc mặt đậm hơn ở bên ngoài.
- Bước 4: Đeo và điều chỉnh để
khẩu trang che kín mũi, miệng đảm bảo không có khe hở giữa mặt và khẩu trang.
Lưu ý: Không chạm tay vào
mặt ngoài khẩu trang trong suốt quá trình sử dụng. Nếu chạm vào phải rửa tay
đúng cách với xà phòng hoặc dung dịch rửa tay sát khuẩn có chứa ít nhất 60% cồn.
4.2. Thải bỏ khẩu trang:
- Bước 1: Khi tháo khẩu
trang chỉ cầm phần dây đeo sau tai (không chạm vào mặt ngoài của khẩu trang).
- Bước 2: Bỏ khẩu trang vào
túi kín (nếu có) và/hoặc bỏ vào thùng rác có nắp đậy kín đối với khẩu trang
dùng 1 lần.
- Bước 3: Rửa tay đúng cách
với xà phòng hoặc dung dịch rửa tay sát khuẩn có chứa ít nhất 60% cồn.
Lưu ý: Thay hoặc thải bỏ
khẩu trang sau: mỗi lần sử dụng hoặc khi bị bẩn. Tuyệt đối không dùng lại đối với
khẩu trang dùng 1 lần.
4.3. Tái sử dụng khẩu trang
870 (Khẩu trang vải kháng giọt bắn, kháng khuẩn):
- Giặt bằng tay.
- Giặt riêng.
- Phơi tự nhiên, sấy hoặc là
khô.
- Số lần tái sử dụng: Đọc kỹ
hướng dẫn và khuyến cáo của nhà sản xuất được in trên bao bì hoặc nhãn mác của
sản phẩm.