CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1420/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CÔNG
NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề án phát triển Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001-2010 (tờ trình số 247 TT/TCCB-LĐ
ngày 07 tháng 4 năm 2001 của Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và tờ
trình số 3272/ GTVT ngày tháng 10 năm 2001 của Bộ Giao thông Vận tải);
Căn cứ ý kiến các Bộ, ngành tại
cuộc họp ngày 02 tháng 8 năm 2001,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt đề án phát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam giai đoạn 2001-2010 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Về mục tiêu:
- Xây dựng và phát triển Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam lớn mạnh, có trình độ công nghệ tiên tiến,
hiện đại, trở thành nòng cốt của ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
- Tổng công ty Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam thực hiện chiến lược sản phẩm trọng điểm, sản phẩm mũi nhọn nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ quản lý đáp ứng yêu cầu hội nhập và cạnh
tranh quốc tế.
2. Về năng lực
- Đóng mới được các loại tàu
hàng có trọng tải tới 50.000 tấn, các loại tàu khách, tàu công trình, tàu dịch
vụ dầu khí, dàn khoan dầu khí, tàu đánh cá xa bờ, tàu chế biến hải sản, tàu cứu
hộ, tàu bảo đảm hàng hải, tàu đẩy trên sông và ven biển, tàu tuần tra và tàu
quân sự thông dụng...
- Sửa chữa đồng bộ (cả vỏ, máy,
điện, điện tử, điều khiển tự động v.v..) tàu có trọng tải tới 50.000 tấn.
- Đến năm 2010, phấn đấu đạt tới
60% tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm trong đó Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam phấn đấu sản xuất, chế tạo, lắp ráp được các loại vật tư, thiết bị
sau:
+ Thiết bị điện tàu thuỷ, vật liệu
trang trí nội thất tàu thuỷ, xích neo tàu thuỷ, hộp số và chân vịt biến bước, nồi
hơi tàu thuỷ, que hàn, sơn tàu thuỷ...
+ Sản xuất được thép tấm đóng
tàu thông dụng (phối hợp với Tổng công ty Thép Việt Nam).
+ Lắp ráp và sản xuất động cơ
diezel đến 3.000 sức ngựa (phối hợp với Tổng công ty Máy động lực và Máy nông
nghiệp-Bộ Công nghiệp).
3. Về đầu tư phát triển:
a. Đối với các cơ sở hiện có:
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam nâng cấp, mở rộng và đầu tư chiều sâu các nhà máy hiện có, hợp lý hoá
cơ cấu sản xuất kinh doanh từng đơn vị thành viên nhằm nâng cao năng lực, chất
lượng sửa chữa và đóng mới các loại sản phẩm nhỏ.
b. Đối với các cơ sở mới:
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở đóng và sửa chữa tàu biển tại
các địa điểm thuận lợi; đồng thời nghiên cứu, xây dựng một số nhà máy sản xuất
vật tư, máy móc thiết bị tàu thuỷ, cơ sở nghiên cứu thiết kế tàu thuỷ để hình
thành ba cụm công nghiệp đóng tàu tại ba vùng Bắc-Trung-Nam
4. Về hợp tác liên doanh với nước
ngoài:
- Mục tiêu hợp tác đến năm 2010
là: nghiên cứu, đầu tư đóng mới được tàu dầu có trọng tải đến 100.000 tấn; sửa
chữa được tàu có trọng tải đến 400.000 tấn; chế tạo và lắp ráp được động cơ tàu
thủy có công suất lớn, thiết bị, vật tư cho ngành công nghiệp tàu thuỷ.
- Tổng công ty Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam chủ động tìm kiếm, chọn lựa đối tá nước ngoài là những tập đoàn,
công ty của các nước có kỹ nghệ đóng tàu cao để thiết lập các dự án liên doanh
xây dựng các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu với công nghệ tiên tiến. Địa điểm
cho các nhà máy mới phải tập trung tại những vị trí thuận lợi cho việc khai
thác các thế mạnh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước.
5. Nhu cầu đầu tư:
Tổng vốn đầu tư phát triển của Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001-2010 ước tính khoảng 6.325
tỷ VNĐ, trong đó:
- Giai đoạn 2002-2005 khoảng
4.210 tỷ VNĐ
- Giai đoạn 2006-2010 khoảng
2.115 tỷ VNĐ
(Xem chi tiết phụ lục kèm theo)
Điều 2.
Một số chính sách và cơ chế hỗ trợ thực hiện đề án phát
triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001-2010;
- Cho phép các dự án đầu tư của Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được hưởng các cơ chế ưu đãi sau:
+ Các dự án nâng cấp nhà máy
đóng tàu hiện có đang triển khai thực hiện theo Quyết định số 29/1998/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ và các dự án đóng tàu xuất khẩu
được vay vốn theo cơ chế quy định tại điểm 11 của Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP
ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ.
+ Các dự án sẽ triển khai theo
“Đề án phát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn
2001-2010”, nếu phù hợp với quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ thì được hưởng ưu đãi đầu
tư.
- Ngoài các hạng mục cơ sở hạ tầng
quy định tại Khoản b Điều 2 Quyết định số 117/2000/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2000 của Thủ tướng Chính phủ, cho phép bổ sung các hạng mục: Hệ thống đường đường
nội bộ, điện, nước, nạo vét luồng tàu thuộc các dự án xây dựng và nâng cấp các
nhà máy đóng tàu cảu Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được ngân sách
nhà nước hỗ trợ đầu tư.
- Cho phép các nhà máy đóng tàu
thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được giữ lại toàn bộ số thu sử
dụng vốn, thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm (giai đoạn 2002-2010), coi đây là
khoản ngân sách nhà nước cấp để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho Tổng công ty.
- Các dự án xây dựng mới của Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được miễn, giảm tiền thuê đất và thuế đất
theo quy định.
- Bổ sung Bể thử mô hình tàu thuỷ
thuộc Viện Khoa học công nghệ tàu thủy là Phòng thí nghiệm Quốc gia và được đầu
tư ngay từ năm 2001 cho Viện Khoa học công nghệ tàu thuỷ.
- Cho phép miễn thuế nhập khẩu đối
với các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền
công nghệ) để tạo tài sản cố định và nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ
cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu
cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định.
- Công ty Tài chính công nghiệp
tàu thuỷ được huy động và thu hút các nguồn vốn theo quy định để đầu tư cho các
dự án của Tổng công ty.
Điều 3.
- Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương để xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình đóng mới và sửa chữa
tàu, các phương tiện nổi khác của các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước.
- Tổng công ty Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam phối hợp Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội nghiên cứu, xây dựng dự
án trung tâm điều hành công nghiệp tàu thủy Việt Nam, trình duyệt theo quy định
hiện hành.
Điều 4. Bộ Giao thông Vận tải có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và các địa phương liên quan xây dựng quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt trong năm 2001.
- Sau khi thống nhất với các Bộ,
ngành liên quan, căn cứ vào nhu cầu thị trường và năng lực thực tế đóng tàu
trong nước, Bộ Giao thông Vận tải công bố danh mục cụ thể những loại tàu được
phép nhập khẩu trong đó quy định rõ: chủng loại, số liệu về tính năng kỹ thuật,
tổng trọng tải hoặc dung tích toàn phần của tàu.
- Phê duyệt và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch hàng năm về đóng tàu trong nước và mua tàu từ thị trường nước ngoài giữa
Tổng công ty hàng hải Việt Nam và Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam để
hai Tổng công ty chủ động kinh doanh và đầu tư phát triển.
- Thống nhất với Bộ Quốc phòng,
Bộ Thuỷ sản về phân công, hợp tác giữa các đơn vị của Tổng công ty Công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam và các đơn vị của Bộ Quốc phòng, Bộ Thuỷ sản trong việc đóng
mới và sửa chữa tàu cho hai ngành này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan (có sự tham gia của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam)
nghiên cứu sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, nghiên cứu thiết kế, đào tạo thuộc
ngành công nghiệp tàu thuỷ vào Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam nhằm
đồng bộ hoá năng lực của Tổng công ty.
Điều 5. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp cùng các
ngành liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ các chính sách tài chính
nhằm khuyến khích phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
- Cân đối trong ngân sách chung
và ưu tiên cấp đủ vốn lưu động cho Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
theo Điều 2 của Quyết định số 117/2000/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2000 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các Bộ, ngành liên quan giúp Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
xây dựng cơ chế huy động, thu hút các nguồn trong và ngoài nước cho các dự án
trọng điểm của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong kế hoạch
2001-2010.
Điều 6. Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Quốc phòng, Thương mại, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủy sản, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng
Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và các Tổng công ty có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2010
(ban hành kèm theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 2 tháng 11 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Danh
mục dự án
|
Mục
tiêu dự án
|
Dự
kiến tổng mức đầu tư
|
2002-2005
|
2006-2010
|
|
Tổng mức vốn đầu tư (dự kiến)
|
|
6.325
|
4.210
|
2.115
|
A
|
Nâng cấp và mở rộng các có
sở đóng, sửa chữa tàu hiện có
|
|
2.657
|
1.857
|
800
|
1
|
Nâng cấp nhà máy đóng tàu Hạ
Long (Quảng Ninh)
|
- Đóng, sửa chữa tàu đến
30.000
|
|
|
|
2
|
Nâng cấp mở rộng Công ty Công
nghiệp tàu thủy Nam Triệu (Hải Phòng)
|
- Đóng, sửa chữa tàu đến
50.000 tấn
Sản xuất que hàn
|
|
|
|
3
|
Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở sửa
chữa đóng tàu
- Công ty Công nghiệp tàu thủy
Sài Gòn (thành phố Hồ Chí Minh)
|
- Hoàn chỉnh dây chuyền công
nghệ, thiết bị để đóng tàu, sửa chữa tàu đến 15.000 tấn
|
|
|
|
4
|
Xây dựng cơ sở sửa chữa- Công
ty đóng tàu và CNHHSG (giai đoạn II) thành phố Hồ Chí Minh
|
- Đóng tàu đến 5.000 tấn
- Sửa chữa tàu đến 20.000 tấn
|
|
|
|
5
|
Mở rộng, nâng cấp nhà máy đóng
tàu Bạch Đằng (Hải Phòng)
|
- Đóng và sửa chữa tàu đến
20.000 tấn
|
|
|
|
6
|
Mở rộng, nâng cấp SCTB vận tải
Phà Rừng (Hải Phòng)
|
- Đóng tàu đến 10.000 tấn
- Sửa chữa tàu đến 15.000 tấn
|
|
|
|
7
|
Mở rộng, nâng cấp thủy Cần Thơ
(thành phố Cần Thơ)
|
- Đóng tàu đến 1.000 tấn
- Sửa chữa tàu đến 5.000 tấn
|
|
|
|
8
|
Di chuyển, mở rộng nhà máy
đóng tàu Sông Hàn (thành phố Đà Nẵng)
|
- Đóng tàu 3.000 tấn
- Sửa chữa tàu 10.000 tấn
|
|
|
|
9
|
Nâng cấp Công ty sản xuất nông
thuỷ sản XNK Tuy Hoà (tỉnh PHú yên)
|
Đóng sửa chữa tàu đánh bắt, chế
biến hải sản đến 1.000 tấn
|
|
|
|
10
|
Nâng cấp nhà máy đóng tàu Nam
Hà (thành phố Nam Định)
|
Đóng, sửa chữa tàu phương tiện
thủy đến 1.000 tấn
|
|
|
|
11
|
Nâng cấp nhà máy đóng tàu Tam
Bạc (thành phố Hải Dương)
|
Đóng, sửa chữa các loại tàu
khách, tàu hàng có chất lượng cao đến 400 tấn
|
|
|
|
12
|
Nâng cấp Nhà máy đóng tàu Hải
Dương (thành phố Hải Dương)
|
Sản xuất phụ kiện cho tàu lớn;
đóng tàu 1000 tấn, sửa chữa tàu tới 600 tấn
|
|
|
|
13
|
Nâng cấp nhà máy đóng tàu 76
(cơ sở II tại Đồng Nai)
|
- Đóng, sửa chữa tàu đến 3.000
tấn
|
|
|
|
14
|
Nâng cấp: Sông Cấm, Bến Kiền,
Sông Lô, Bến Thủy, Nha Trang, Công ty Thiết bị điện tử
|
Đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá
công nghệ thiết bị
|
|
|
|
B
|
Xây dựng mới các có sở đóng
tàu, sửa chữa tàu
|
|
|
|
|
1
|
Nhà máy cán thép tấm đóng tàu
tại Quảng Ninh
|
- Cán thép tấm đóng tàu chiều
dày5-50 ly
- Khu phát điện 60KW chạy than
|
|
|
|
2
|
Nhà máy đóng tàu Cà Mau (tỉnh
Cà Mau)
|
- Đóng tàu đến 1.000 tấn và sửa
chữa tàu đến 5.000 T
|
|
|
|
3
|
Xây dựng nhà máy sửa chữa tàu
biển Nghị Sơn Thanh Hoá
|
- Phá dỡ, sửa chữa tàu đến
100.000 tấn
|
|
|
|
4
|
Xây dựng nhà máy tàu biển Dung
Quất (Quảng Ngãi)
|
- Đóng, sửa chữa tàu đến
100.000 tấn
|
|
|
|
5
|
Xây dựng nhà máy đóng tàu lớn
Long Sơn hoặc Thị Vải (Vũng Tàu hoặc Đồng Nai)
|
- Đóng và sửa chữa tàu 50.000
tấn
|
|
|
|
C
|
Nâng cấp và xây dựng các cơ
sở vệ sinh ngành công nghiệp
|
|
778
|
558
|
220
|
1
|
Khu công nghiệp tàu thuỷ tại
An Hồng (thành phố Hải Phòng)
|
- xây dựng hạ tầng, xây dựng
phân xưởng lắp ráp động cơ diezel đến 3.000 HP, sản xuất xích neo >25 ly,
thiết bị điện, trang trí nội thất,; sản xuất container
- Lắp ráp nồi hơi thiết bị điện,
nghi khí HH, trạm bảo hành, kho ngoại quan...
|
|
|
|
2
|
Nâng cấp Công ty khí công nghiệp
và phá dỡ tàu cũ (thành phố Hải Phòng)
|
- Phá dỡ tàu 20.000 tấn; sửa
chữa container
|
|
|
|
3
|
Nâng cấp Công ty phá dỡ tàu
thuỷ, xuất nhập khẩu và xây dựng (thành phố Hải Phòng)
|
- Sửa chữa tàu 3.000 tấn, phá
dỡ tàu 10.000 tấn
- Sản xuất vật liệu chống cháy
nổ
|
|
|
|
4
|
Xây dựng trạm điều dưỡng tại Hà
Tĩnh của Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ
|
100 giường
|
|
|
|
D
|
Nâng cấp và xây dựng các cơ
sở nghiên cứu khoa, tư vấn thiết kế và đào tạo
|
|
140
|
125
|
15
|
1
|
Nâng cấp Viện Khoa học tàu thủy
Hà Nội
|
Đầu tư chiều sâu bê thử mô hình
và đầu tư trung tâm thiết kế công nghiệp và tạo mẫu
|
|
|
|
2
|
Xây dựng trung tâm điều hành
công nghệ tàu thủy Hà Nội
|
|
|
|
|
3
|
Xây dựng trường đào tạo kỹ thuật
công nghệ tàu thủy tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
Nghề vỏ, máy, sơn, hàn (100
công nhân/năm)
|
|
|
|
4
|
Xây dựng trường đào tạo khí tượng
và thủy văn - Tổng công ty công nghệ tàu thủy (Quảng Ninh và Hà Nội)
|
Cán bộ, kỹ sư, công nhân lành
nghề (100 người/năm)
|
|
|
|