Quyết định 29/1998/QĐ-TTG về giải pháp hỗ trợ phát triển một số lĩnh vực thuộc ngành cơ khí do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 29/1998/QĐ-TTG
Ngày ban hành 09/02/1998
Ngày có hiệu lực 24/02/1998
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29/1998/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 09 tháng 2 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 29/1998/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 2 NĂM 1998 VỀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LĨNH VỰC THUỘC NGÀNH CƠ KHÍ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tạo điều kiện hỗ trợ phát triển một số lĩnh vực thuộc ngành Cơ khí phục vụ nhu cầu trang bị phương tiện máy móc cho nông nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất xe đạp, quạt điện và giao thông vận tải biển;
Theo đề nghị của Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Dành khoản vốn tín dụng ưu đãi trung và dài hạn của Nhà nước từ năm 1998 cho việc đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ để sản xuất xe đạp, quạt điện, máy động lực nhỏ 6 - 15 CV và đóng tàu biển.

Điều 2. Khoản vốn tín dụng ưu đãi trung và dài hạn của Nhà nước dành cho việc đầu tư để sản xuất các sản phẩm cơ khí nói ở Điều 1 được thực hiện theo cơ chế sau:

a) Nguồn vốn cho vay từ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia với lãi suất ưu đãi 0,7%/tháng và cho vay đủ, vay đúng tiến độ theo dự án được duyệt;

b) Thời hạn cho vay tối đa không quá 10 năm, trong đó có thời gian xây dựng và một chu kỳ sản xuất sản phẩm (thời gian ân hạn) không tính lãi;

c) Sau thời gian trên, doanh nghiệp bắt đầu hoàn trả vốn vay (cả gốc và lãi), mức hoàn trả hàng năm được xác định trong khế ước tín dụng;

d) Doanh nghiệp vay vốn không phải thế chấp tài sản, không được chuyển nhượng tài sản trước khi trả xong nợ.

Điều 3. Các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cơ khí nói ở Điều 1:

a) Được cấp đủ 50% vốn lưu động định mức, số vốn còn thiếu doanh nghiệp tự huy động;

b) Miễn thuế lợi tức trong 2 năm đầu kể từ khi có lợi tức chịu thuế và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo. Ngoài ưu đãi về thuế trong thời hạn nêu trên còn được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm cơ khí nói ở Điều 1 và miễn thuế nhập khẩu đối với phụ tùng, linh kiện, các loại vật tư, thiết bị lẻ trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đảm bảo chất lượng.

Điều 4. Đối với các dự án cơ khí khác không nói ở Điều 1 nguồn vốn cho vay là nguồn vốn tín dụng ưu đãi dài hạn hàng năm của Nhà nước, các chính sách ưu đãi được áp dụng mục V.2 danh mục A của Nghị định số 07/1998/NĐ/CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

Điều 5. Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm:

a) Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các chủ đầu tư lập và hoàn thiện hồ sơ dự án thuộc các lĩnh vực nói ở Điều 1. Trình tự thẩm định, phê duyệt dự án khả thi theo quy định hiện hành;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo chức năng bố trí vốn và cho vay vốn theo kế hoạch hàng năm để các dự án thực hiện được các mục tiêu đề ra.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Bộ trưởng các Bộ: Công nghiệp, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Ngô Xuân Lộc

(Đã ký)