THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
60/2003/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 60/2003/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 4
NĂM 2003 VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM SANG HOẠT
ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt
Nam và ý kiến của các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam sang hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - công ty con với những nội dung sau:
1. Mục tiêu nhằm thí điểm đổi mới
tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, tạo
điều kiện liên kết và phát huy năng lực các Doanh nghiệp thành viên để phát triển
ngành công nghiệp tàu thuỷ, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn để từng
bước hình thành Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy của Nhà nước, kinh doanh đa
ngành, trên cơ sở ngành chính là đóng mới và sửa chữa tàu biển; tạo mối quan hệ
chặt chẽ và xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về sản phẩm, vốn và lợi ích kinh
tế giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân; cung cấp tốt hơn các dịch vụ
thông tin, tiếp thị, tiêu thụ, cung ứng, nghiên cứu, đào tạo cho các đơn vị
tham gia liên kết, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản
phẩm của Tổng công ty trên thị trường.
2. Nội dung chính của Đề án:
a) Tổng công ty Công nghiệp tàu
thủy Việt Nam chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con như
sau:
- Công ty mẹ (Tổng công ty) là
doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh
và có vốn đầu tư ở các công ty con, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn
Nhà nước tại Công ty và vốn đầu tư vào các công ty con, toàn quyền điều hoà phần
vốn Nhà nước tại các công ty con theo Điều lệ và Quy chế tài chính thí điểm được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tuỳ theo đặc điểm về sản xuất
- kinh doanh; quy mô, tính chất đầu tư vốn và vị trí quan trọng đối với sự phát
triển của công ty mẹ, có thể hình thành các loại công ty con sau đây:
+ Công ty con là doanh nghiệp do
công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn Điều lệ, gồm Doanh nghiệp nhà nước hoặc Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Công ty cổ phần do công ty mẹ
giữ cổ phần chi phối,
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn từ
hai thành viên trở lên do Công ty mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi phối.
Công ty con có tư cách pháp
nhân, có tài sản, tên gọi, bộ máy quản lý riêng, tự chịu trách nhiệm dân sự
trong phạm vi số tài sản của doanh nghiệp; được tổ chức và hoạt động theo các
quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty con.
b) Cơ cấu vốn Điều lệ, ngành nghề
kinh doanh của Công ty mẹ và từng công ty con; tổ chức, quản lý của Công ty mẹ;
quan hệ giữa Công ty mẹ với chủ sở hữu Nhà nước và với Công ty con, Công ty
thành viên, đơn vị sự nghiệp được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty mẹ.
c) Công ty mẹ có trách nhiệm kế
thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt
Nam.
Điều 2.
Việc chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con của Tổng công
ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Giai đoạn 1 (đến hết năm
2003):
+ Thành lập Công ty mẹ bao gồm bộ
máy của Tổng công ty hiện có và 10 đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty
(danh sách tại mục I, Phần A của Phụ lục).
+ Hình thành các công ty con gồm
04 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và 02 doanh nghiệp nhà nước (danh
sách tại mục II, Phần A của Phụ lục).
+ Đối với phần vốn góp của các
Doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam trong
các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh với nước
ngoài Công ty mẹ là đại diện chủ sở hữu (danh sách tại mục III, Phần A của Phụ
lục).
2. Giai đoạn 2: ( 2004 - 2005)
+ Chuyển 5 doanh nghiệp nhà nước
thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (danh sách tại mục I, Phần B của
Phụ lục).
+ Cổ phần hoá 21 doanh nghiệp
nhà nước (danh sách tại mục II, Phần B của Phụ lục).
Điều 3.
Phân giao nhiệm vụ
1. Giao Hội đồng quản trị Tổng
công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam:
a) Lập Đề án chuyển các doanh
nghiệp nhà nước, thành viên của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
thành các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty cổ phần; chuyển
Viện Khoa học công nghệ tàu thủy thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động khoa học
công nghệ (mục 1 và 2 Điều 2 Quyết định này); Đề án đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao đáp ứng phát triển ngành công nghiệp tàu thủy và Dự án bể thử mô
hình tàu thủy thuộc Viện Khoa học công nghệ tàu thủy thành Phòng thí nghiệm quốc
gia.
b) Xây dựng Điều lệ tổ chức hoạt
động, Quy chế tài chính của mô hình thí điểm tổ chức Công ty mẹ - công ty con tại
Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam trình Chính phủ xem xét, phê duyệt.
2. Giao Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải: chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch ngành công nghiệp tàu thủy Việt
Nam và tập trung chỉ đạo phát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
thành Tập đoàn kinh tế mạnh. Phối hợp với Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp, Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam xây
dựng Đề án thí điểm Hội đồng quản trị ký hợp đồng với Tổng giám đốc ở Tổng công
ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Giao Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo: chỉ đạo Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam xây dựng Đề án đào
tạo nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng phát triển ngành công nghiệp tàu thủy
thời kỳ mới.
4. Giao Bộ trưởng Bộ Khoa học -
Công nghệ: chỉ đạo Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam thực hiện tốt Dự
án bể thử mô hình tàu thủy thuộc Viện Khoa học công nghệ tàu thủy thành Phòng
thí nghiệm quốc gia.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận
tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giáo dục và Đào tạo, Khoa học - Công nghệ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC
VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT
NAM SANG HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2003 /QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ)
A- Giai đoạn
I thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam sang hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con đến hết năm 2003.
I. THÀNH LẬP
CÔNG TY MẸ BAO GỒM: BỘ MÁY CỦA TỔNG CÔNG TY HIỆN CÓ VÀ 10 ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ
THUỘC TỔNG CÔNG TY:
1. Công ty Công nghiệp tàu thủy
và Xây dựng Sông Hồng,
2. Công ty Lắp máy và Xây dựng
Vinashin,
3. Công ty Vận tải và Dịch vụ
hàng hải,
4. Trung tâm Hợp tác đào tạo lao
động với nước ngoài,
5. Trung tâm Công nghệ tin học,
6. Công ty Tư vấn và Thiết kế
công nghiệp tàu thuỷ,
7. Công ty Công nghiệp tàu thủy
Đà Nẵng,
8. Công ty Đầu tư và Thương mại
giao thông vận tải,
9. Công ty Kỹ thuật công nghệ biển,
10. Công ty Kỹ thuật điều khiển
và Thông tin.
II. HÌNH
THÀNH CÁC CÔNG TY CON: CHUYỂN 04 DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN:
1. Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng,
2. Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà
Rừng,
3. Nhà máy đóng tàu Bến Kiền,
4. Công ty Công nghiệp tàu thuỷ
Sài Gòn.
+ Giữ nguyên doanh nghiệp nhà nước:
Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ.
+ Chuyển thành doanh nghiệp nhà
nước hoạt động khoa học công nghệ:
Viện Khoa học công nghệ tàu thủy.
III. DOANH
NGHIỆP THÀNH VIÊN THUỘC TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM GỒM CÁC CÔNG
TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHIỀU THÀNH VIÊN, CÔNG TY LIÊN DOANH VỚI
NƯỚC NGOÀI DO CÔNG TY MẸ LÀ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU:
+ Công ty mẹ giữ cổ phần
chi phối hoặc vốn góp chi phối:
1. Công ty cổ phần
Kỹ thuật công nghiệp tàu thủy Shintec,
2. Công ty cổ phần
Xây dựng Vinashin,
3. Công ty cổ phần
Đầu tư và vận tải dầu khí Vinashin,
4. Công ty cổ phần
Kỹ thuật tàu công trình thủy Vinashin,
5. Công ty cổ phần
Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng Vinashin,
6. Công ty cổ phần
Chế biến gỗ - kinh doanh vật liệu xây dựng Vinashin,
7. Công ty cổ phần
Công nghệ điện lạnh Vinashin,
8. Công ty trách
nhiệm hữu hạn Khu công nghiệp Cái Lân,
9. Công ty liên
doanh vận tải biển Bancan.
+ Công ty mẹ giữ cổ
phần mức thấp hoặc góp vốn mức thấp:
1. Công ty cổ phần
Môi trường công nghiệp tàu thủy Shintec,
2. Công ty cổ phần
Bảo hiểm Thăng Long,
3. Công ty cổ phần
Cảng Bến Đình - Sao Mai,
4. Ngân hàng cổ phần
nhà (HAHUBANK),
5. Công ty trách
nhiệm hữu hạn Nhà máy sửa chữa tàu biển Huyndai - Vinashin,
6. Công ty liên
doanh Sheellgas,
7. Công ty liên
doanh Visdemco.
B- Giai đoạn II thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt
Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con (năm 2004 đến hết năm
2005).
I. CHUYỂN
05 DNNN THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 01 THÀNH VIÊN:
1. Nhà máy đóng tàu Hạ Long,
2. Công ty Tàu thủy Nam Triệu,
3. Nhà máy đóng tàu Đà Nẵng,
4. Nhà máy đóng tàu Nha Trang (
Khánh Hoà),
5. Công ty Đóng tàu và công nghiệp
hàng hải Sài Gòn.
II. CỔ PHẦN
HOÁ 21 DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC:
1. Nhà máy đóng tàu Sông Cấm,
2. Nhà máy đóng tàu Tam Bạc,
3. Công ty Công nghiệp tàu thủy
Ngô Quyền,
4. Công ty Công nghiệp tàu thủy
và Xây dựng Hồng Bàng,
5. Công ty Xuất nhập khẩu vật tư
tàu thủy,
6. Công ty Vận tải Biển Đông,
7. Công ty Xây dựng và ứng dụng
công nghệ mới,
8. Công ty Cơ khí - điện- điện tử
tàu thủy,
9. Công ty Đóng tàu và Vận tải
thủy Hải Dương,
10. Nhà máy đóng tàu Nam Hà,
11. Nhà máy đóng tàu Sông Lô ( tỉnh
Phú Thọ),
12. Công ty Công nghiệp tàu thủy
Thanh Hoá,
13. Nhà máy đóng tàu Bến Thủy,
14. Công ty Công nghiệp tàu thủy
Quảng Bình,
15. Công ty Công nghiệp nông thủy
sản Phú Yên,
16. Nhà máy đóng tàu 76,
17. Công ty Đóng tàu và Vận tải
thủy Cần Thơ,
18. Công ty Vận tải sông biển Cần
Thơ,
19. Công ty Tư vấn đầu tư và
Thương mại,
20. Công ty Tư vấn thiết kế công
nghiệp giao thông vận tải,
21. Công ty Điện
chiếu sáng Đà Nẵng.