ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1400/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 09 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ,
TỔ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2017-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp
tác;
Căn cứ Quyết định số
710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê
duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Chương trình hỗ
trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối
với hợp tác xã nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn mức hỗ trợ và cơ
chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp
tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ hợp tác
xã giai đoạn 2015-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 77/TTr-SNN&PTNT ngày
28/4/2017 về việc Phê duyệt Đề án Đổi mới phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác
trong nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Đổi mới phát triển hợp
tác xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020 với các
nội dung cụ thể sau:
1. Tên Đề
án: Đề án Đổi
mới phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn
2017-2020
2. Cơ quan chủ
trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang
3. Thời gian
thực hiện: Năm 2017 - 2020
4. Địa điểm thực
hiện: Tỉnh An Giang
5. Mục tiêu đề
án
a. Mục tiêu chung
Đổi mới toàn diện, phát triển đa dạng,
nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông
nghiệp. Đưa kinh tế hợp tác thoát khỏi tình trạng yếu kém hiện nay; đủ năng lực
nội tại để vừa phục vụ tốt cho thành viên vừà tham gia và đứng vững trên thị
trường trong tiến trình hội nhập một cách độc lập.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập,
hợp nhất, xóa tên, giải thể các hợp tác xã yếu kém, các hợp tác xã không hoạt động
hoặc hoạt động không đúng Luật Hợp tác xã.
- Thành lập mới 4 - 6 hợp
tác xã/năm, có 100% hợp tác xã được chuyển đổi
và hoạt động theo Luật hợp tác xã năm 2012.
- Có 25 % số hợp tác xã có tham
gia liên kết với doanh nghiệp thực hiện cánh đồng lớn, hoặc
các liên kết sản xuất tiêu thụ theo chuỗi giá trị khác.
- Bộ máy quản lý điều hành hợp tác
xã: 15% có trình độ đại học cao đẳng; 20% có trình độ sơ cấp, trung cấp.
- Đến 2020 có 29% hợp tác xã hoạt động mạnh và
37,5% hợp tác xã hoạt động khá.
- Đến 2020 có hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã hoạt
động quy mô liên huyện.
6. Nội dung,
giải pháp thực hiện Đề án:
Định hướng phát triển hợp tác xã
kiểu mới gắn với liên kết thực hiện chuỗi giá trị, phát triển bền vững dựa trên
05 tiền đề: 1/ nguồn nhân lực, 2/ vốn, 3/ kỹ thuật, 4/ quản lý điều hành, 5/
hành lang pháp lý. Trong đó chú trọng mạnh đến yếu tố phát
triển nguồn nhân lực. Xây dựng và thực hiện các chính sách khuyến khích ưu đãi
đầu tư; chính sách đặc thù và tập trung; đầu tư phát triển hợp tác xã, nâng chất
tổ hợp tác. Cụ thể cần thực hiện tốt các nội dung, giải pháp sau:
a. Tăng cường quản lý nhà
nước về kinh tế hợp tác
- Chỉ đạo điều hành và quản lý nhà
nước cấp tỉnh
Điều chỉnh, bổ sung thành viên,
nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, Tiểu Ban Tổ chức lại sản xuất và Tổ Điều phối
thực hiện thêm nhiệm vụ về phát triển kinh tế hợp tác theo Quyết định số 3661/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh An Giang.
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
quản lý nhà nước chung về kinh tế hợp tác và triển khai kế hoạch phát triển
kinh hợp tác trong tất cả các lĩnh vực.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn làm đầu mối quản lý nhà nước và triển khai kế hoạch phát triển kinh hợp
tác trong nông nghiệp.
- Chỉ đạo điều hành và quản lý nhà
nước cấp huyện
Điều chỉnh, bổ
sung nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện thêm nhiệm vụ
phát triển kinh tế hợp tác, phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách về kinh tế hợp
tác. Phân công cụ thể một số thành viên trong Ban để chỉ đạo thực hiện. Điều chỉnh
bổ sung Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo cho phù hợp.
Phòng Tài chính Kế hoạch làm đầu mối
quản lý nhà nước chung về kinh tế hợp tác. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các huyện, phòng Kinh tế thị xã, thành phố phối hợp quản lý, tư vấn, hướng
dẫn hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
Điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ của
Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới thực hiện thêm nhiệm vụ phát triển
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp (như Tổ Điều phối phát triển kinh tế hợp tác
cấp huyện), do Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hay Trưởng
phòng Kinh tế) phụ trách chính.
- Tiểu Ban Tổ chức lại sản xuất (cấp
tỉnh) và Tổ giúp việc, Tổ Điều phối (cấp tỉnh và huyện) xây dựng kế hoạch công
tác hàng năm. Thường xuyên kiểm tra thực hiện, đánh giá kết quả, báo cáo định kỳ
hàng quý, 6 tháng và năm. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản
lý nhà nước, cán bộ tư vấn về kinh tế hợp tác
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về kinh tế hợp tác cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ chủ
chốt của các tổ chức đoàn thể các cấp, nhất là cấp xã.
Tổ chức các hội nghị quán triệt chủ
trương của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước về kinh tế hợp tác, cho cán
bộ Đảng viên liên quan.
Quán triệt, cập nhật, phổ biến các
quy định mới, các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Đào tạo và hình thành đội ngũ cán
bộ tư vấn, cán bộ hỗ trợ, giảng viên, báo cáo viên về kinh tế hợp tác, hợp tác
xã.
Củng cố lại đội ngũ giảng viên, tư
vấn hợp tác xã mà tỉnh đã đào tạo các năm qua từ các chương trình dự án, mặt
khác bổ sung và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lực lượng này. Nhiệm vụ của những
người tham gia là giảng dạy các lớp bồi dưỡng tập huấn cho hợp tác xã, tổ hợp
tác và nông dân; tư vấn cho hợp tác xã về các vấn đề liên quan đến hoạt động của
hợp tác xã; tham gia công tác tuyên truyền vận động về kinh tế hợp tác, liên kết
sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị, cánh đồng lớn, xây dựng nông thôn mới....
- Tổ chức hội nghị, hội thảo; sơ kết,
tổng kết đánh giá: Hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện; rút kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình; xây dựng
kế hoạch, đề xuất giải pháp thực hiện cho giai đoạn sau.
b. Tư vấn hoạt động, củng
cố phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác
- Tuyên truyền vận động nhân dân về
kinh tế hợp tác
Tổ Điều phối cấp tỉnh, huyện phối
hợp với các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân về kinh tế hợp tác.
Việc thông tin tuyên truyền được
thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng thông qua các kênh nghe, thấy, nói, đọc,
viết, internet ... Nội dung tuyên truyền gắn với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
tổ chức lại sản xuất theo các mô hình hiệu quả, mô hình Cánh đồng lớn theo chuỗi
giá trị; chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; ...
Xây dựng chuyên mục, cung cấp
thông tin về kinh tế hợp tác trên cổng thông tin điện tử tỉnh, huyện. Đẩy mạnh
công tác truyền thông về Phát triển nông thôn, kinh tế hợp tác, xây dựng nông
thôn mới trên internet.
- Củng cố hoạt động các hợp tác
xã, tổ hợp tác hiện có.
Tổ chức các cuộc khảo sát, rà soát
lại hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác; đánh giá thực trạng và xác định
nhu cầu hợp tác.
Thực hiện việc sáp nhập, hợp nhất,
xóa tên, giải thể các hợp tác xã yếu kém, hợp tác xã không hoạt động hoặc hoạt
động không đúng Luật. Nhiệm vụ này hoàn tất vào cuối năm 2017.
Rà soát lại các tổ hợp tác đang hoạt
động, đánh giá nhu cầu hợp tác, thực hiện hợp tác đúng theo tinh thần Nghị định
số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ
hợp tác.
- Huy động nguồn lực xây dựng mô
hình điểm, hợp tác xã kiểu mới.
Phát triển, thành lập mới các hợp
tác xã khi có đủ điều kiện về: 1/ Nhu cầu hợp tác, 2/ Nhân sự quản lý điều
hành, 3/ Phương án hoạt động hiệu quả và 4/ Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động.
Hợp tác xã kiểu mới phải phát triển
được lợi ích của các thành viên tham gia, hợp tác xã gắn với liên kết sản xuất
và tiêu thụ theo chuỗi giá trị hoặc liên kết hợp tác từng khâu trong chuỗi giá
trị liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghệp.
Xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu
mới làm điểm cụ thể trong các lĩnh vực nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản, ứng dụng công nghệ cao. Đối với mô hình điểm về lúa gạo thì gắn với thực
hiện mô hình theo tiêu chí cánh đồng lớn.
Huy động các nguồn lực xã hội, các
doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát
triển hợp tác xã.
Tăng cường phối hợp giữa các sở,
ngành, viện, trường, doanh nghiệp hỗ trợ các chương trình ứng
dụng, chuyển giao công nghệ mới trong khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, ứng
dụng công nghệ cao cho hợp tác xã.
Tiếp tục thực hiện tốt các chương
trình hợp tác, phối hợp với các tổ chức quốc tế phát triển hợp tác xã
Nghiên cứu xây dựng hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã điểm có quy mô lớn, quy mô hoạt động toàn huyện, tiến tới xây dựng
liên hiệp hợp tác xã có quy mô hoạt động toàn tỉnh.
c. Nâng cao năng lực cán
bộ quản lý điều hành và thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Bồi dưỡng tập huấn hợp tác xã, tổ
hợp tác: Đối tượng là cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn và
thành viên các hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Đào tạo cán bộ quản lý, điều
hành và kiểm soát hợp tác xã.
Tổ chức lớp đào tạo Giám đốc điều
hành, Kiểm soát hợp tác xã.
Đối tượng đào tạo là những người
đang và chuẩn bị tham gia quản lý điều hành hợp tác xã. Các cán bộ tham gia quản
lý, tư vấn cho hợp tác xã.
Thời gian đào tạo khoảng 200 tiết/khóa.
- Tham quan học tập kinh nghiệm:
Hàng năm tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình, dự
án, cách làm hay, hiệu quả ở các địa phương.
d. Đầu tư phát triển, cơ
chế chính sách
- Chính sách về phát triển nguồn
nhân lực
Đưa cán bộ quản lý, cán bộ kế thừa
trong hợp tác xã đi đào tạo cơ bản, chính quy, dài hạn về chuyên môn nghiệp vụ
tại các cơ sở đào tạo, trường đại học, cao đẳng, trung cấp...
Ngân sách nhà nước hỗ trợ bồi dưỡng,
tập huấn cho cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã các chuyên đề nhằm nâng
cao năng lực quản lý điều hành và cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%
kinh phí cho cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ với chuyên ngành phù hợp.
Ngoài các lớp bồi dưỡng tập huấn
do các tổ chức thực hiện, hợp tác xã tổ chức các lớp bồi dưỡng tập huấn cho
nông dân và cán bộ quản lý của hợp tác xã mình theo nhu cầu thì được hưởng
chính sách theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg về Chính sách thực hiện cánh đồng
lớn.
Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ
trợ đưa cán bộ có trình độ về làm việc trong hợp tác xã. Chính sách hỗ trợ kinh
phí cho hợp tác xã thuê giám đốc điều hành.
- Chính sách hỗ trợ củng cố hoạt động,
thành lập mới hợp tác xã
Ngân sách nhà nước hỗ trợ hợp tác
xã một phần kinh phí để thực hiện việc thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
Ngoài ra hợp tác xã, tổ hợp tác
còn được hỗ trợ cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp
tác xã; Tư vấn xây dựng Điều lệ, Phương án sản xuất kinh doanh; Hướng dẫn và thực
hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã. Tư vấn
thực hiện các thủ tục tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã
năm 2012.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát
triển
Trong các vùng điểm, nhà nước đầu
tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các công trình hạ tầng sản xuất về thủy lợi,
giao thông nội đồng, điện sản xuất, nước sinh hoạt; ...để hỗ trợ sản xuất.
Hợp tác xã có các dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng nhằm mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh cho cộng đồng
thành viên hợp tác xã. Dự án phải được thực hiện đúng các thủ tục về đầu tư và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa
80% tổng mức đầu tư của dự án (theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg) để hợp tác xã
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng
thành viên hợp tác xã như: trụ sở; sân phơi; nhà kho; nhà xưởng sơ chế, chế biến;
nhà lưới; điện, nước sinh hoạt; chợ; công trình thủy lợi; giao thông nội đồng;
cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản; cửa hàng vật tư nông nghiệp;... Hợp tác
xã đóng góp tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án.
Ngoài ra hợp tác xã còn được hưởng
chính sách hỗ trợ giảm thất thoát sau thu hoạch theo Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Được hỗ trợ vốn, giống
khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg
ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách hỗ trợ giống cây
trồng vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch
bệnh.
Nghiên cứu đề xuất chính sách đặc
thù, ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các hợp tác xã trong mô hình điểm của tỉnh để
hợp tác xã xây dựng nhà xưởng, nhà sơ chế, nhà kho, nhà lưới, nhà vệ sinh; dây
chuyền vận chuyển; hệ thống sấy, chế biến; hệ thống xử lý rác, chất thải... Tùy
theo mô hình mà hợp tác xã còn được hỗ trợ chi phí đánh giá chứng nhận; chi phí
kiểm định; chi phí chứng nhận vùng nuôi, vùng sản xuất an toàn.
- Chính sách về tín dụng
Củng cố, nâng cấp, bổ sung thêm chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển để thực hiện cho hợp tác xã vay theo dự
án và bảo lãnh tín dụng cho hợp tác xã theo Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác
xã .
Triển khai tốt chính sách tín dụng
cho hợp tác xã, thành viên hợp tác xã vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn.
Ưu tiên cho vay tín dụng từ quỹ
tài chính địa phương đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia thực hiện liên
kết sản xuất gắn tiêu thụ với doanh nghiệp.
- Chính sách về đất đai
UBND các huyện, thị, thành phố rà soát lại quỹ đất công tại địa phương, giao đất không thu
tiền cho các hợp tác xã xây dựng trụ sở, mở rộng sản xuất, ưu tiên cho những hợp
tác xã thực hiện tốt và đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
Hợp tác xã được ưu tiên mua nền
nhà trả chậm với giá ưu đãi thấp nhất trong các khu dân cư, hoặc các khu đất đã
được quy hoạch để xây dựng trụ sở làm việc, văn phòng đại diện.
Hợp tác xã được miễn tiền thuê đất
khi được Nhà nước cho thuê đất để làm mặt bằng xây dựng trụ
sở hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ; được miễn, giảm tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê để thực hiện
cơ sở sấy, chế biến, kho chứa phục vụ cho dự án cánh đồng lớn quy định tại Quyết
định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số
2103/BTC-NSNN ngày 10/02/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần
kinh phí cho hợp tác xã để:
Tham gia hội chợ triển lãm trong
nước. Nội dung hỗ trợ là chi phí vận chuyển, thuê gian hàng, trang trí, trưng
bày sản phẩm.
Xây dựng, đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa
Xây dựng website quảng bá hình ảnh
Hỗ trợ xây dựng các mô hình có ứng
dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, công nghệ cao.
7. Dự toán
kinh phí thực hiện đề án:
Nhu cầu kinh phí dự kiến thực hiện Đề án 68.352
triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương 40.461
triệu đồng: Thực hiện hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực, hỗ trợ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Ngân sách tỉnh 27.891 triệu
đồng (trong đó Vốn sự nghiệp: 7.891 triệu đồng; Vốn đầu tư phát triển
20.000 triệu đồng): Thực hiện hỗ trợ tuyên truyền, thành lập mới, tổ chức lại
hoạt động của hợp tác xã; Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý, Giám đốc điều
hành, Kiểm soát và Kế toán hợp tác xã; Hỗ trợ đào tạo cơ bản (Đại học, Cao đẳng).
Tùy theo khả năng cân đối ngân sách thực hiện hỗ trợ chính sách đặc thù của tỉnh,
hỗ trợ đầu tư theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Vốn đối ứng của các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp theo quy định để thực hiện Chương trình, Kế
hoạch được duyệt.
- Vốn huy động từ các tổ chức, cá
nhân.
- Vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án của trung ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân khác, cụ thể:
+ Vốn Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016.
+ Vốn thực hiện Kế hoạch xây dựng
cánh đồng lớn lúa, nếp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2025 được phê duyệt tại Quyết
định số 945/QĐ-UBND ngày 05/4/2016 của UBND tỉnh An Giang: để thực hiện bồi dưỡng,
tập huấn cho cán bộ quản lý của các hợp tác xã tham gia thực hiện thí điểm; thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động xây dựng mô hình thí điểm hợp tác xã kiểu
mới.
+ Vốn Dự án Chuyển đổi nông nghiệp
bền vững (VnSAT) tại An Giang: hỗ trợ trang thiết bị, cơ sở hạ tầng nhằm ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
+ Vốn thực hiện Đề án Tái cơ cấu
nông nghiệp.
+ Vốn các Chương trình, Đề án Xúc
tiến thương mại: Hỗ trợ kinh phí tham gia xúc tiến thương mại cho các hợp tác
xã.
+ Vốn từ các chương trình, dự án của
các ngành, lĩnh vực khác, các tổ chức, cá nhân khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ngành và
các địa phương để triển khai thực hiện đề án, xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm; Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các địa phương và đơn vị thực hiện; Tổng hợp, nghiên
cứu đề xuất các chính sách đặc thù nhằm phát triển hợp tác xã; Tổng hợp nhu cầu
kinh phí, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu giúp UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch bố trí ngân sách thực hiện hàng năm. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
phối hợp Sở Tài chính và sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân
bổ kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của hợp tác xã nông,
lâm, ngư nghiệp theo lộ trình được phê duyệt.
3. Sở Tài chính: Căn cứ vào
khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
Đề án.
4. Liên minh hợp tác xã tỉnh:
tăng cường hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thực
hiện chức năng tư vấn, hỗ trợ, đào tạo, tập huấn hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã trong hoạt động và phát triển.
5. Hội Nông dân và các tổ
chức đoàn thể cấp tỉnh: tăng cường tuyên truyền vận động nông dân tham
gia chuỗi liên kết, xây dựng vùng nguyên liệu, sản xuất theo tiêu chí Cánh đồng
lớn. Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia và hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã
6. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh: Phối hợp với các địa
phương và sở, ngành liên quan thực hiện
đề án theo chức năng nhiệm vụ của mình.
7. UBND các huyện, thị xã,
thành phố: chỉ đạo các phòng ban xây dựng kế hoạch (hoặc điều chỉnh kế hoạch) 5
năm về phát triển hợp tác xã của địa phương mình. Xây dựng kế hoạch chi tiết
hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|