Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 139-CP năm 1978 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, quan hệ công tác và lề lối làm việc của Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện do Hội đồng Chính Phủ ban hành.

Số hiệu 139-CP
Ngày ban hành 14/06/1978
Ngày có hiệu lực 29/06/1978
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Hội đồng Chính phủ
Người ký Lê Thanh Nghị
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 139-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 1978 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp năm 1962;

Căn cứ vào nghị quyết số 33-CP ngày 04/02/1978 của Hội đồng Chính phủ về việc bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền Nhà nước cấp huyện trong lĩnh vực quản lý kinh tế;

Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ ngày 14/4/1978,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, quan hệ công tác và lề lối làm việc của Ủy ban Nhân dân huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban Nhân dân huyện.

Điều 2. Các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG

 

Lê Thanh Nghị

 

 

 BẢN QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

(ban hành kèm theo quyết định số 139-CP ngày 14-06-1978)

Căn cứ vào chỉ thị số 33-CT/TU ngày 24/01/1978 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng và nghị quyết số 33-CP ngày 04-02-1978 của Hội đồng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, quan hệ công tác và lề lối làm việc của Ủy ban Nhân dân huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện như sau.

Chương 1:

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

Điều 1. Ủy ban Nhân dân huyện là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân huyện, đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước ở huyện, đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ủy ban Nhân dân huyện trực tiếp chỉ đạo và quản lý cấp xã, các hợp tác xã, các đơn vị xí nghiệp, sự nghiệp và các cơ quan Nhà nước được giao cho cấp huyện quản lý.

Ủy ban Nhân dân huyện vừa làm chức năng quản lý hành chính Nhà nước, vừa làm chức năng quản lý kinh tế trong huyện, là cấp quản lý kế hoạch toàn diện và có ngân sách. Cụ thể là:

- Quản lý các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng trong huyện. Quản lý về mặt hành chính nhà nước về sản xuất, kinh doanh, lưu thông, phân phối, về văn hóa, giáo dục, y tế và tổ chức chăm sóc đời sống của nhân dân trong huyện.

- Cấp huyện là trung tâm chỉ đạo tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng ở nông thôn, trang bị kỹ thuật cho nông nghiệp huyện, thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, kết hợp cải tạo với xây dựng, nhằm tổ chức lại sản xuất, tổ chức và phân công lại lao động trên địa bàn huyện, đưa nông nghiệp tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; xây dựng huyện thành đơn vị kinh tế nông – công nghiệp phù hợp với điều kiện trong huyện và phù hợp với quy hoạch của tỉnh và của cả nước.

- Giáo dục cho nhân dân làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, tổ chức ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân trong huyện, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa trong huyện.

Điều 2. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc phân công trong Ủy ban Nhân dân huyện được quy định như sau:

1. Ủy ban Nhân dân huyện ở các vùng đồng bằng, trung du có từ 11 đến 13 ủy viên, ở miền núi có từ 11 đến 15 ủy viên, bộ phận thường trực của Ủy ban Nhân dân có từ 4 đến 5 người, gồm chủ tịch, hai hoặc ba phó chủ tịch và một ủy viên thư ký.

2. Chủ tịch, các phó chủ tịch phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm trưởng ban của các ban chuyên môn quan trọng ở huyện; ủy viên thư ký phụ trách văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện; các ủy viên khác được phân công mỗi người trực tiếp làm trưởng ban của một ban chuyên môn.

3. Ủy ban Nhân dân huyện làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách. Những vấn đề thuộc về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền Nhà nước cấp huyện đều do tập thể Ủy ban Nhân dân huyện bàn và quyết định, hoặc chuẩn bị đưa ra Hội đồng nhân dân huyện bàn và quyết định, sau đó phân công cho các thành viên phụ trách việc thực hiện.

Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện có nhiệm vụ lãnh đạo chung công việc của Ủy ban, chủ tọa các phiên họp của Ủy ban.

CHƯƠNG 2:

CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

[...]