UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1359/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 13 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
16/2013/NĐ-CP NGÀY 06/02/2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
16/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật;
Thông tư số 09/2013/TT-BTP,
ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
16/2013/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 579/TTr-STP, ngày 06/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2.
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch nêu trên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2013/NĐ-CP NGÀY
06/02/2013 VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Nghị định số
16/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, ngày
06/02/2013 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Triển khai kịp thời và quán triệt
sâu rộng các quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 của Chính
phủ về rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL và Thông tư số 09/2013/TT-BTP, ngày
15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP,
đến các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Đảm bảo các quy định về rà soát,
hệ thống hoá được tổ chức thực hiện thống nhất, hiệu quả trên địa bàn tỉnh nhằm
phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời đình chỉ
thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế xã hội; công bố tập hệ thống hoá văn bản đúng
thời gian giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được thuận lợi và
đạt hiệu quả cao, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu:
Các ngành, các cấp trên địa bàn
tỉnh nâng cao nhận thức trách nhiệm đối với công tác rà soát, hệ thống hoá văn
bản, bảo đảm phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt
động rà soát, hệ thống hoá.
Xác định cụ thể nội dung công việc,
tiến độ, thời gian hoàn thành và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc triển
khai thực hiện các quy định về rà soát, hệ thống hoá văn bản.
Hoạt động rà soát văn bản phải
được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót
văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình
tự, thủ tục rà soát; hoạt động hệ thống hoá được tiến hành định kỳ, đồng bộ, kịp
thời công bố tập hệ thống hoá văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản theo
đúng thời gian quy định.
Chuẩn bị tốt nguồn lực, kinh phí
và các điều kiện khác để đảm bảo việc thực hiện hoạt động rà soát, hệ thống hoá
văn bản.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN:
1. Tổ chức
Hội nghị triển khai Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
rà soát, hệ thống hoá văn bản và Thông tư số 09/2013/TT-BTP, ngày 15/6/2013 của
Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP:
1.1. Cấp tỉnh:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày
20 - 30 tháng 8 năm 2013.
- Thành phần tham dự: Lãnh đạo
các sở, ban ngành tỉnh; Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố; Trưởng
phòng Tư pháp các huyện, thị, thành phố.
1.2. Cấp huyện:
- Cơ quan chủ trì: Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Phòng Tư
pháp xây dựng kế hoạch cụ thể trình Uỷ ban nhân dân ban hành và chuẩn nội dung
để triển khai.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày
05 - 15 tháng 9 năm 2013.
- Thành phần tham dự: Lãnh đạo Uỷ
ban nhân dân cấp xã; lãnh đạo cơ quan chuyên môn, các ban ngành trên địa bàn
huyện, thị, thành phố; cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã.
2. Triển
khai thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản:
2.1. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Thành phần tham dự: Cán bộ thực
hiện công tác pháp chế tại các sở, ban, ngành tỉnh; cán bộ tư pháp công tác tại
các Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố; cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày
20 - 30 tháng 9 năm 2013.
2.2. Thực hiện công tác rà soát
văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành để phục vụ hệ thống hoá
kỳ đầu thống nhất trong cả nước:
a) Văn bản thuộc đối tượng, phạm
vi rà soát
Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân các cấp ban hành còn hiệu lực đến ngày 31/12/2013 (bao gồm văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được
ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật).
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cấp tỉnh:
Các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện
rà soát các văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh do cơ quan đơn
vị trình hoặc có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước của đơn vị; gửi hồ sơ rà soát văn bản để lấy ý kiến và báo cáo kết
quả rà soát đến Sở Tư pháp; trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý
hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý kết quả rà soát văn bản.
Đề nghị Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh phối hợp các cơ quan đơn vị thực hiện rà soát văn bản.
Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc,
hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện việc rà soát; tham gia ý kiến đối với
kết quả rà soát của các cơ quan đơn vị; tổng hợp kết quả rà soát của các cơ
quan đơn vị trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Cấp huyện:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và các ban, ngành cấp huyện
phối hợp cùng Phòng Tư pháp tiến hành rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện ban hành có nội dung liên quan ngành, lĩnh vực thuộc đơn
vị đó; trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét xử lý hoặc kiến nghị Hội
đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát văn bản.
Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn
đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn và ban, ngành huyện thực hiện việc rà
soát; tham gia ý kiến đối với kết quả rà soát của các cơ quan đơn vị; tổng hợp
kết quả rà soát của các đơn vị trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Cấp xã:
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn chỉ đạo công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện rà soát văn bản do Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành.
c) Xử lý kết quả rà soát:
Kết quả rà soát của các cơ quan,
đơn vị được xử lý theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của
Chính phủ để làm cơ sở tiến hành tổ chức hệ thống hoá văn bản kỳ đầu thống nhất
trong cả nước.
d) Tiến độ thực hiện:
Các cơ quan đơn vị được phân công
trách nhiệm tại Điểm b, Mục này tiến hành triển khai thực hiện rà soát văn bản,
báo cáo kết quả rà soát trước ngày 15 tháng 02 năm 2014.
2.3. Tổ chức hệ thống hoá văn bản
kỳ đầu thống nhất trong cả nước theo quy định tại Khoản 1, Điều 22, Nghị định số
16/2013/NĐ-CP của Chính phủ:
Căn cứ kết quả rà soát các văn bản
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp còn hiệu lực đến ngày 31/12/2013
được thực hiện tại Mục 2.2, tiến hành tổ chức hệ thống hoá văn bản ở cấp tỉnh,
huyện, xã. Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
a) Trách nhiệm thực hiện:
- Cấp tỉnh:
Các sở, ban, ngành tỉnh tập hợp
văn bản được rà soát và kết quả rà soát văn bản của đơn vị mình tiến hành hệ thống
hoá văn bản theo trình tự, thủ tục hệ thống hoá văn bản được quy định tại Điều
25, Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ, gửi kết quả hệ thống hoá cho Sở
Tư pháp.
Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra lại
kết quả hệ thống hoá văn bản, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, công bố kết quả hệ thống hoá.
- Cấp huyện:
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Tư pháp căn cứ tình hình thực tế của địa phương xây dựng Kế hoạch hệ thống
hoá văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cùng cấp ban hành và tổ chức triển khai thực hiện.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân và các ban, ngành cấp huyện phối hợp cùng Phòng Tư pháp tập hợp
văn bản được rà soát và kết quả rà soát văn bản của đơn vị mình để tổ chức hệ
thống hoá văn bản theo trình tự thủ tục, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp
công bố kết quả hệ thống hoá.
- Cấp xã:
Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ đạo
cán bộ tư pháp - hộ tịch tập hợp văn bản được rà soát và kết quả rà soát văn bản
của địa phương để tổ chức hệ thống hoá văn bản theo trình tự thủ tục, trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp công bố kết quả hệ thống hoá.
b) Thời gian thực hiện:
Các cơ quan đơn vị tiến hành hệ
thống hoá văn bản, đảm bảo kết quả hệ thống hoá được công bố vào cuối quí I năm
2014.
3. Kinh
phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện công tác rà
soát, hệ thống hoá văn bản do ngân sách từng cấp bảo đảm. Mức chi cho công tác
này được thực hiện theo Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND, ngày 09/12/2011 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định mức chi cho công tác kiểm tra, xử lý và
rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn,
đôn đốc việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch; báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch để kịp
thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt
nội dung Kế hoạch này.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh tổng hợp kết quả hệ thống hoá văn bản theo quy định tại Khoản 1,
Điều 22, Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ để báo cáo Bộ Tư pháp đúng thời
gian quy định.
4. Sở Tài chính hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn
bản trên địa bàn tỉnh; thẩm định và tổng hợp dự toán trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định./.n