ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1328/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 22 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 4812/QĐ-UBND
ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc thành lập Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 86/TTr-SNN ngày 12/01/2016 và
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
75/TTr-SNV ngày 03/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật triển khai các hoạt động
của Chi cục theo đúng Quy định này và các quy định của pháp luật khác liên
quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 413/QĐ-CTUBND ngày 12/3/2012 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chi cục trưởng
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PVP NN;
- Lưu: VT, K10, K12, K13.
|
CHỦ
TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC
VẬT TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1328/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực
thi pháp luật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất
để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch
thực vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ công thuộc
phạm vi lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực vật trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, định mức kinh tế
- kỹ thuật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp, phân bón hữu cơ và phân bón khác, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt. Thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản cá biệt
thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Về sản xuất
trồng trọt:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
trồng trọt hàng vụ, hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; chủ trì thực hiện và tổng kết, đánh giá kế hoạch sản xuất;
b) Tổ chức thực hiện quy hoạch các
vùng sản xuất trồng trọt tập trung sau khi cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện các
quy trình sản xuất an toàn, công nhận, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và thực hiện
sản xuất trồng trọt theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trên địa bàn;
d) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
sản xuất, sơ chế rau, quả, chè an toàn: tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ cho
người sản xuất; thẩm định, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp giấy chứng nhận và công bố cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống theo mùa vụ, thời vụ sản xuất
trên địa bàn;
e) Thực hiện các biện pháp khắc phục
thiên tai trong sản xuất trồng trọt.
5. Về quản lý giống
cây trồng:
a) Hướng dẫn cơ cấu giống, sử dụng giống
cây trồng; quản lý, khai thác cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng; ứng dụng công
nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng thuộc lĩnh vực trồng trọt
trên địa bàn;
b) Theo dõi, giám sát việc khảo nghiệm,
sản xuất thử, đề xuất công nhận và đề xuất công nhận đặc cách giống mới;
c) Đề xuất công nhận cấp, cấp lại, hủy
bỏ hiệu lực giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng trên địa bàn; báo
cáo và công bố công khai theo quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra cấp mã số cho
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng nông nghiệp; quản lý,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất giống nông hộ trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về giống cây trồng.
6. Về quản lý
phân bón:
a) Dự báo nhu cầu, xây dựng kế hoạch
sử dụng phân bón hàng vụ, hàng năm của địa phương;
b) Theo dõi, giám sát, nhận xét, đánh
giá kết quả khảo nghiệm phân bón mới tại địa phương; tiếp nhận công bố hợp quy
phân bón hữu cơ và phân bón khác của các tổ chức, cá nhân theo quy định;
c) Hướng dẫn sử dụng các loại phân
bón đúng kỹ thuật, đạt hiệu quả cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
7. Về quản lý sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp:
a) Quản lý và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phương án sử dụng đất có hiệu quả; giải pháp bảo vệ, chống xói
mòn nâng cao độ phì đất sản xuất nông nghiệp;
b) Hướng dẫn xây dựng, thẩm định
phương án sử dụng lớp đất mặt; phương án khai hoang, phục
hóa, cải tạo đất trồng lúa và đất trồng trọt khác;
c) Hướng dẫn xây dựng, thực hiện kế
hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản trên đất lúa.
8. Về bảo vệ thực
vật:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, khảo
sát thực nghiệm, phát hiện, dự tính dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức
độ gây hại của những sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn tỉnh; thông báo kịp
thời và đề xuất chủ trương, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng chống sinh vật
gây hại. Xây dựng, duy trì hệ thống điều tra, phát hiện, cảnh báo, cơ sở dữ liệu
và biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại;
b) Kiểm tra, xác minh và tham mưu
trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định công bố dịch, công bố hết dịch hại thực vật theo quy định của pháp
luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Tham mưu chính quyền địa phương,
cơ quan quản lý về tổ chức, chỉ đạo, chính sách phòng chống sinh vật gây hại thực
vật;
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin và hướng
dẫn các biện pháp xử lý đối với các sinh vật gây hại được chủ thực vật, tổ
chức, cá nhân thông báo;
đ) Đề xuất các biện pháp khắc phục hậu
quả do thiên tai, dịch hại gây ra để khôi phục sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống nhân dân.
9. Về kiểm dịch
thực vật:
a) Điều tra sinh vật gây hại sản phẩm
thực vật lưu trữ trong kho; giám sát, đánh giá sinh vật gây hại giống cây trồng,
sinh vật có ích nhập nội; giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, các ổ dịch, vùng dịch hại thuộc
diện điều chỉnh;
b) Kiểm tra, giám sát các lô vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật từ vùng dịch hoặc đi qua vùng dịch theo quy định
của pháp luật;
c) Tổ chức và quản
lý công tác khử trùng sản phẩm thực vật bảo quản tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
10. Về quản lý
thuốc bảo vệ thực vật:
a) Thực hiện việc quản lý sản xuất,
buôn bán, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, quảng cáo, thu hồi thuốc bảo vệ thực vật
trên địa bàn; tiếp nhận công bố hợp quy về thuốc bảo vệ thực vật của các tổ
chức, cá nhân theo quy định;
b) Hướng dẫn thu gom bao, gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng để tiêu hủy theo đúng quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng theo quy định.
11. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và được thu phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức, thực hiện công tác quản
lý an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực
vật theo phân công của Giám đốc Sở và quy định pháp luật.
13. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý dự trữ địa phương về giống cây trồng
nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt
và bảo vệ thực vật trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
14. Xây dựng, trình phê duyệt và thực
hiện các dự án điều tra cơ bản về giống cây trồng, bảo tồn giống cây trồng; thực hiện điều tra, thống kê và quản lý cơ
sở dữ liệu về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
15. Thực hiện công tác khuyến nông về
trồng trọt và bảo vệ thực vật theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; thực nghiệm và chuyển giao áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ về trồng trọt và bảo vệ thực
vật vào sản xuất.
16. Thực hiện dịch vụ kỹ thuật về trồng
trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
vi phạm về việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
18. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
19. Thực hiện chế độ thông báo, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình, kết quả công tác trồng trọt, bảo vệ thực vật
và các hoạt động khác có liên quan ở địa phương theo quy định với cơ quan quản
lý trực tiếp và cơ quan chuyên ngành cấp trên; cập nhật, lưu trữ và khai thác
cơ sở dữ liệu về trồng trọt, bảo vệ thực vật theo quy định phục vụ công tác chỉ
đạo; tổng kết, đánh giá hoạt động trồng trọt và bảo vệ thực
vật trên địa bàn tỉnh.
20. Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc,
tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và quy định của pháp luật. Thực hiện hợp đồng và hướng dẫn, quản lý
nhân viên kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật cấp cơ sở theo quy định của pháp
luật.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Chi cục: Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó
Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục và việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục
trưởng phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chi cục
trưởng; được thay mặt giải quyết công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Chi cục trưởng khi được Chi cục trưởng ủy quyền; chịu trách
nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được
phân công hoặc ủy quyền.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Thanh tra, pháp chế;
- Phòng Trồng trọt;
- Phòng Bảo vệ thực vật.
3. Các tổ chức trực thuộc Chi cục:
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Tuy Phước;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
thị xã An Nhơn;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Phù Cát;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Phù Mỹ;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Hoài Nhơn;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Hoài Ân;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Tây Sơn;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Vĩnh Thạnh;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Vân Canh;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện An Lão.
- Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa.
4. Tùy theo tình
hình nhiệm vụ trong từng thời kỳ, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật xây dựng đề án thành lập, hợp nhất, giải thể các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức trực
thuộc trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức trực thuộc Chi cục do Chi cục trưởng quy định
trên cơ sở đề án được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với các chức danh cấp trưởng, cấp phó của các phòng chuyên môn
nghiệp vụ, các tổ chức trực thuộc Chi cục thực hiện theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế của Chi cục (gồm có biên
chế hành chính và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp), nằm
trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng
công việc, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật lập kế hoạch
biên chế báo cáo, đề xuất Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phân bổ biên
chế cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc trong tổng số biên chế được giao.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý
công chức, viên chức, người lao động của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật viên chức và các quy định
hiện hành khác của Nhà nước.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Chi cục trưởng là người chịu trách
nhiệm điều hành mọi hoạt động của Chi cục theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao. Chi cục trưởng có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực vật
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ chức hoạt động của Chi cục; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 6. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Cục Trồng trọt và Cục Bảo
vệ thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chi cục Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Cục Trồng trọt, Cục Bảo vệ thực vật; tổng hợp,
kiến nghị và phản ảnh kịp thời với Cục Trồng trọt, Cục Bảo vệ thực vật để
tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển
khai các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, thanh tra về tổ
chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật có mối quan hệ phối hợp với các phòng chuyên môn nghiệp
vụ, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy chế làm việc
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn,
các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan chức năng khác của tỉnh: Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có trách nhiệm phối hợp để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên
địa bàn tỉnh theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Chi cục phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan hữu quan trên
địa bàn huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của Chi cục theo đúng nội dung của Quy định này và
các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của Chi cục.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung quy định
Trong quá trình hoạt động nếu có khó
khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, Chi cục
trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều
chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.