UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi
cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BNNPTNT ngày
14/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch thực
vật nội địa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 632/TTr-SNV ngày 21/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị
có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về sản xuất trồng trọt,
giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo
vệ thực vật, kiểm dịch thực vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản
lý dịch vụ công thuộc phạm vi lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục chịu sự chỉ đạo,
quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật;
đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục
Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực vật trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo
quy định của pháp luật.
4. Trụ sở của Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại
Điều 1, Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn
kỹ thuật, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất trồng trọt, giống
cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, phân
bón hữu cơ và phân bón khác, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, quản lý
thuốc bảo vệ thực vật ở địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật đã được phê duyệt. Thông
tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao.
3. Trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn
bản cá biệt thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi
cục.
4. Về sản xuất trồng trọt:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất trồng trọt hàng vụ, hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; chủ trì
thực hiện và tổng kết, đánh giá kế hoạch sản xuất;
b) Tổ chức thực hiện quy hoạch
các vùng sản xuất trồng trọt tập trung sau khi cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thực
hiện các quy trình sản xuất an toàn, công nhận, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và
thực hiện sản xuất trồng trọt theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trên địa
bàn;
d) Thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến sản xuất, sơ chế rau, quả, chè an toàn: tổ chức tập huấn và cấp
chứng chỉ cho người sản xuất; thẩm định, trình Giám đốc Sở cấp giấy chứng nhận
và công bố cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống theo mùa vụ, thời vụ sản
xuất trên địa bàn;
e) Thực hiện các biện pháp
khắc phục thiên tai trong sản xuất trồng trọt.
5. Về quản lý giống cây trồng:
a) Hướng dẫn cơ cấu giống, sử
dụng giống cây trồng; quản lý, khai thác cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng; ứng dụng
công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng thuộc lĩnh vực trồng trọt
trên địa bàn;
b) Theo dõi, giám sát việc
khảo nghiệm, sản xuất thử, đề xuất công nhận và đề xuất công nhận đặc cách giống
mới;
c) Đề xuất công nhận cấp, cấp
lại, hủy bỏ hiệu lực giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng trên địa
bàn; báo cáo và công bố công khai theo quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra cấp
mã số cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng nông nghiệp;
quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất giống nông hộ trên địa
bàn;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định quản lý nhà nước về giống cây trồng.
6. Về quản lý phân bón:
a) Dự báo nhu cầu, xây dựng kế
hoạch sử dụng phân bón hàng vụ, hàng năm của địa phương;
b) Theo dõi, giám sát, nhận
xét, đánh giá kết quả khảo nghiệm phân bón mới tại địa phương; tiếp nhận công bố
hợp quy phân bón hữu cơ và phân bón khác của các tổ chức,
cá nhân theo quy định;
c) Hướng dẫn sử dụng các loại
phân bón đúng kỹ thuật, đạt hiệu quả cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và hạn chế
gây ô nhiễm môi trường.
7. Về quản lý sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp:
a) Quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phương án sử dụng đất có hiệu quả; giải pháp bảo vệ,
chống xói mòn nâng cao độ phì đất sản xuất nông nghiệp;
b) Hướng dẫn xây dựng, thẩm
định phương án sử dụng lớp đất mặt; phương án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất
trồng lúa và đất trồng trọt khác;
c) Hướng dẫn xây dựng, thực
hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản trên đất lúa.
8. Về bảo vệ thực vật:
a) Tổ
chức thực hiện điều tra, khảo sát thực nghiệm, phát hiện, dự tính dự báo thời
gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây hại của những sinh vật gây hại thực vật trên
địa bàn tỉnh; thông báo kịp thời và đề xuất chủ trương, hướng dẫn biện pháp kỹ
thuật phòng chống sinh vật gây hại. Xây dựng, duy trì hệ thống điều tra, phát
hiện, cảnh báo, cơ sở dữ liệu và biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại;
b) Kiểm tra, xác minh và
tham mưu trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định công bố dịch, công bố hết dịch hại thực vật theo quy định
của pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Tham mưu chính quyền địa
phương, cơ quan quản lý về tổ chức, chỉ đạo, chính sách phòng chống sinh vật
gây hại thực vật;
d) Tiếp nhận, xử lý thông
tin và hướng dẫn các biện pháp xử lý đối với các sinh vật gây hại được chủ thực
vật, tổ chức, cá nhân thông báo;
đ) Đề xuất các biện pháp khắc
phục hậu quả do thiên tai, dịch hại gây ra để khôi phục sản xuất nông nghiệp và
ổn định đời sống nhân dân.
9. Về kiểm dịch thực vật:
a) Điều tra sinh vật gây hại
sản phẩm thực vật lưu trữ trong kho; giám sát, đánh giá sinh vật gây hại giống
cây trồng, sinh vật có ích nhập nội; giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật, các ổ dịch, vùng dịch hại thuộc diện điều chỉnh;
b) Kiểm tra, giám sát các lô
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ vùng dịch hoặc đi qua vùng dịch theo
quy định của pháp luật;
c) Tổ chức và quản lý công
tác khử trùng sản phẩm thực vật bảo quản tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
10. Về quản lý thuốc bảo vệ
thực vật:
a) Thực hiện việc quản lý sản
xuất, buôn bán, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, quảng cáo, thu hồi thuốc bảo vệ
thực vật trên địa bàn; tiếp nhận công bố hợp quy về thuốc bảo vệ thực vật của
các tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Hướng dẫn thu gom bao,
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để tiêu hủy theo đúng quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng theo quy định.
11. Cấp, cấp lại, gia hạn,
thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và được thu
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức, thực hiện công
tác quản lý an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực trồng trọt và bảo
vệ thực vật theo phân công của Giám đốc Sở và quy định pháp luật.
13. Tham mưu giúp Giám đốc Sở
quản lý dự trữ địa phương về giống cây trồng nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật,
vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
14. Xây dựng, trình phê duyệt
và thực hiện các dự án điều tra cơ bản về giống cây trồng, bảo tồn giống cây trồng;
thực hiện điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về trồng trọt và bảo vệ
thực vật trên địa bàn tỉnh.
15. Thực
hiện công tác khuyến nông về trồng trọt và bảo vệ thực vật theo phân công của
Giám đốc Sở; thực nghiệm và chuyển giao áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ về
trồng trọt và bảo vệ thực vật vào sản xuất.
16. Thực
hiện dịch vụ kỹ thuật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
17. Thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm về việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực trồng
trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và quy định của pháp luật.
19. Thực hiện chế độ thông
báo, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình, kết quả công tác trồng trọt, bảo
vệ thực vật và các hoạt động khác có liên quan ở địa phương theo quy định với
cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan chuyên ngành cấp trên; cập nhật, lưu trữ
và khai thác cơ sở dữ liệu về trồng trọt, bảo vệ thực vật theo quy định phục vụ
công tác chỉ đạo; tổng kết, đánh giá hoạt động trồng trọt và bảo vệ thực vật
trên địa bàn tỉnh.
20. Tổ chức thực hiện công
tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, số lượng người
làm việc, tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và quy định của pháp luật. Thực hiện hợp đồng và hướng dẫn, quản
lý nhân viên kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật cấp cơ sở theo quy định của
pháp luật.
21. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi Cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục
trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục
trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Chi cục;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng được thực hiện
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý về công tác tổ chức, cán bộ của
tỉnh.
2. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính, tổng hợp;
b) Phòng Trồng trọt;
c) Phòng Bảo vệ thực vật;
d) Phòng Thanh tra, pháp chế.
3. Các tổ chức trực thuộc:
a) Trạm
kiểm dịch Thực vật nội địa (01 Trạm);
b) Trạm
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật các huyện, thành phố:
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật thành phố Lào Cai;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật huyện Sa Pa;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật huyện Bắc Hà;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật huyện Bảo Thắng;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật huyện Bát Xát;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật huyện Bảo Yên;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật huyện Văn Bàn;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật huyện Si Ma Cai;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật huyện Mường Khương.
Điều 4.
Biên chế
Biên chế của Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật nằm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và theo
Đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi
cục Trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.