QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN LÂM NGHIỆP XÃ
( Ban hành kèm theo quyết định số: 131/ 2003/ QĐ-UB ngày 18/9/2003 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban lâm nghiệp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban
lâm nghiệp xã), là bộ phận tham mưu giúp việc UBND cấp xã thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp nhằm góp phần tích
cực ngăn chặn các hành vi xâm hại tài nguyên rừng, động viên mọi tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng từ cơ sở.
Điều 2: Ban lâm nghiệp xã được tổ chức ở các xã, phường, thị trấn
có rừng trong toàn Tỉnh: Ban lâm nghiệp xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn
diện của UBND cấp xã, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Hạt Kiểm lâm
sở tại.
Điều 3: Ban lâm nghiệp xã đảm bảo thường trực tại trụ sở UBND cấp
xã sở tại để giúp UBND xã giải quyết những công việc hàng ngày thuộc nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của cấp xã.
Chương II
TỔ CHỨC BAN LÂM NGHIỆP XÃ
Điều 4: Việc thành lập Ban lâm nghiệp xã do UBND cấp huyện, thị xã,
thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã sở tại, thành phần gồm
có:
- Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng
ban; giúp việc cho Trưởng ban có hai Phó Ban: Một phó ban chuyên trách là cán
bộ của đơn vị chủ rừng. Một phó ban kiêm nhiệm là Trung đội trưởng Trung đội
Dân quân cơ động.
- Thành viên gồm đại diện các Ban, Ngành ở cấp xã:
Công an, Quân sự, Địa chính, Kiểm lâm viên phụ trách địa bàn xã, cán bộ tiểu
khu của đơn vị chủ rừng liên quan, đại diện của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã.
Điều 5: Trưởng Ban và các thành viên Ban lâm nghiệp xã hoạt động
mang tính chất kiêm nhiệm. Trưởng Ban chịu trách nhiệm chung và điều hành hoạt
động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban.
Điều 6:
Hàng tháng Ban lâm nghiệp
xã họp một lần để kiểm điểm tình hình hoạt động trong tháng qua và bàn biện
pháp hoạt động cho tháng tới.
Định kỳ hàng năm Ban lâm nghiệp xã đánh giá,
nhận xét hoạt động của từng thành viên trong Ban để gửi về đơn vị chủ quản làm
cơ sở xét thi đua khen thưởng.
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm Ban lâm nghiệp xã
báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động, gửi UBND cấp xã, Hạt Kiểm lâm sở
tại để tổng hợp theo dõi và báo cáo cơ quan cấp trên.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN LÂM NGHIỆP XÃ
Điều 7: Ban lâm nghiệp xã có nhiệm vụ:
1 . Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nhân
dân nâng cao nhận thức về rừng, ý nghĩa của việc bảo vệ rừng; các quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng nhằm phát huy
tính tự giác của mọi người tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa
bàn xã về các mặt: danh sách chủ rừng; diện tích ranh giới các khu rừng; các
văn bản giao, khoán, cho thuê rừng, đất lâm nghiệp giữa các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân.
3. Giúp UBND cấp xã hòa giải các tranh chấp về rừng
và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
4. Tham gia xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn dân cư.
5. Tham gia công việc giao, khoán, cho thuê rừng
và đất lâm nghiệp theo chỉ đạo của UBND cấp huyện, xây dựng và thực hiện
các dự án bảo vệ, phát triển rừng, dự án định canh định cư, phát triển kinh tế-xã
hội trên địa bàn do UBND cấp xã phân công.
6. Theo dõi và nắm chắc tình hình sản xuất nông,
lâm nghiệp của nhân dân sống trong và ven rừng, các đối tượng phá rừng, sinh sống
bằng nghề rừng trái phép trên địa bàn để có biện pháp quản lý, giáo dục thích
hợp .
7. Giúp UBND cấp xã xây dựng lực lượng quần chúng
bảo vệ rừng tại các thôn, bản; Phối hợp với các lực lượng chức năng liên quan
(Kiểm lâm, Công an, Quân đội ) trên địa bàn tuần tra bảo vệ rừng để kịp thời
phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm hại tài nguyên rừng, cháy rừng.
8. Tham mưu chủ tịch UBND cấp xã xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND
cấp xã; chuyển hồ sơ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng cho các cơ quan
chức năng xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND cấp xã.
Điều 8: Ban lâm nghiệp xã có quyền:
1. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng,
trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp cửa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
giao, khoán, cho thuê đất lâm nghiệp trên địa bàn.
2. Tham gia xác minh ban đầu và đề xuất giải quyết
đối với những trường hợp được giao, khoán, thuê rừng và đất lâm nghiệp để bảo
vệ, trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp; Yêu cầu các Chủ rừng báo cáo về kết
quả tình hình quản lý bảo vệ rừng và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn
xã.
3. Kiến nghị, đề xuất với UBND cấp xã, các đơn vị
chủ rừng trên địa bàn về kế hoạch, biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, trồng rừng
và sử dụng đất lâm nghiệp tại địa phương.
4. Khi phát hiện cháy rừng, Ban lâm nghiệp xã có
quyền yêu cầu đơn vị Chủ rừng tổ chức lực lượng chữa cháy và báo cáo ngay cho UBND
cấp xã huy động các lực lượng cứu chữa.
Trong trường hợp các đơn vị chủ rừng, tổ chức, cá
nhân được giao nhiệm vụ bảo vệ rừng mà vi phạm các quy định về an toàn phòng cháy
hoặc để rừng bị cháy mà không tổ chức cứu chữa kịp thời, Ban lâm nghiệp xã có
quyền lập biên bản vi phạm đối với tổ chức, cá nhân này và chuyển giao hồ sơ cho
cơ quan có chức năng xử lý hoặc tham mưu cho Chủ tịch UBND xã xử lý theo thẩm
quyền.
5. Các thành viên Ban lâm nghiệp xã khi thi hành
công vụ phải mang bảng tên theo quy định do UBND huyện cấp, có quyền kiểm tra, lập
biên bản kiểm tra, biên bản phạm pháp quả tang đối với các trường hợp vi phạm
luật bảo vệ và phát triển rừng, có quyền yêu cầu các đối tượng bị kiểm tra xuất
trình những giấy tờ liên quan phục vụ cho công tác kiểm tra; tham mưu UBND cấp
xã áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết và xử phạt đối với các đối tượng
vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng theo thẩm quyền quy định.
Điều 9: Kinh phí hoạt động của Ban lâm nghiệp xã:
- Phụ cấp Trưởng ban lâm nghiệp xã: Trưởng Ban lâm
nghiệp xã được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo chế độ quy định tại văn bản liên
ngành số 185/ HD-LN ngày 10/8/1998 của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Sở Lao
động thương binh Xã hội, Sở Tài chính Vật giá.
- Phụ cấp Phó Ban kiêm nhiệm Ban lâm nghiệp xã bằng
phụ cấp của Xã đội phó thông qua hợp đồng trách nhiệm với Hạt Kiểm lâm sở
tại.
- Định mức kinh phí phục vụ hoạt động của Ban
lâm nghiệp xã bình quân 400.000 đồng/ tháng ( phục vụ cho việc kiểm tra,
nhiên liệu kiểm tra, bồi dưỡng trực cho các thành viên Ban lâm nghiệp ...
). UBND cấp huyện quyết định mức kinh phí cụ thể cho từng xã tùy theo điều kiện
thực tế ở xã
- Các khoản kinh phí trên do Hạt Kiểm lâm dự toán,
cấp phát, điều hành cho các Ban lâm nghiệp và quyết toán với Phòng Tài chính
huyện.
- Phòng Tài chính cân đối kinh phí cấp phát cho Hạt
Kiểm lâm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10: Phân công trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ hoạt
động Ban lâm nghiệp xã:
1. UBND cấp xã chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp và toàn diện hoạt động của Ban lâm nghiệp xã. Định kỳ hàng tháng UBND
cấp xã giao ban với Ban lâm nghiệp xã và đơn vị chủ rừng có liên quan để kiểm
điểm công tác tháng trước và triển khai công tác tháng tới.
2. Hạt Kiểm lâm chủ trì phối hợp các ngành chức năng
cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho hoạt động của
Ban lâm nghiệp xã; có kế hoạch, biện pháp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ chuyên trách Ban lâm nghiệp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Các đơn vị Chủ rừng phải cử cán bộ về công tác
ở những xã, phường, thị trấn có rừng do mình quản lý, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm
vụ phối hợp bảo vệ rừng; định kỳ hàng tháng có trách nhiệm báo cáo UBND cấp xã
thông qua Ban lâm nghiệp xã sở tại về tình hình hoạt động quản lý, bảo vệ và
sản xuất kinh doanh rừng trên địa bàn.
Điều 11: UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt có trách
nhiệm quyết định thành lập các Ban lâm nghiệp xã và chỉ đạo UBND cấp xã thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp; điều hành hoạt động
của Ban lâm nghiệp xã đi vào nề nếp, hiệu quả; Đồng thời chỉ đạo các Phòng, Ban
chức năng cấp huyện phối hợp, hỗ trợ UBND cấp xã thực hiện tốt yêu cầu này.
Điều 12: Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan
chỉ đạo, hướng dẫn, giúp UBND tỉnh tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động của
Ban lâm nghiệp xã, định kỳ báo cáo để theo dõi, chỉ đạo
Hàng năm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ban lâm
nghiệp xã đảm bảo hoạt động có hiệu quả; đồng thời tổ chức lực lượng Kiểm lâm hoạt
động gắn với địa bàn xã và chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm thường xuyên theo dõi, hướng
dẫn nghiệp vụ hoạt động cho Ban lâm nghiệp xã theo quy định.
Điều 13: Sở Tài chính-vật giá có trách nhiệm cân đối kế hoạch ngân
sách hàng năm, hướng dẫn cơ quan Tài chính các cấp cấp phát, quản lý sử dụng và
quyết toán kinh phí phục vụ hoạt động của Ban lâm nghiệp xã.
Điều 14: Các Sở, Ban, Ngành trong Tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
chính quyền các cấp và ngành Lâm nghiệp, Kiểm lâm tổ chức tuyên truyền
vận động nhân dân tích cực tham gia phong trào quần chúng bảo vệ rừng, tạo điều
kiện cho Ban lâm nghiệp xã nâng cao vai trò trách nhiệm và hiệu quả hoạt động
xây dựng bảo vệ rừng.
Điều 15: Khen thưởng, xử phạt:
Đơn vị, cá nhân nào thực hiện tốt Bản quy định này,
hoặc có thành tích trong việc xây dựng, tổ chức, chỉ đạo Ban lâm nghiệp xã hoạt
động có hiệu quả thì được khen thưởng theo quy định; trường hợp cản trở, thiếu
tinh thần trách nhiệm, lợi dụng làm trái thì tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật./.