Quyết định 1295/2006/QĐ-UBND về mức thu phí sử dụng cảng cá, bến cá do Ban quản lý Cảng cá trực thuộc Sở Thuỷ sản tỉnh Phú Yên tổ chức thu
Số hiệu | 1295/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/08/2006 |
Ngày có hiệu lực | 13/09/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Yên |
Người ký | Nguyễn Bá Lộc |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1295/2006/QĐ-UBND |
Tuy Hoà, ngày 29 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ, BẾN CÁ DO BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ TRỰC THUỘC SỞ THUỶ SẢN TỔ CHỨC THU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí và Nghị định số: 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số: 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số: 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số: 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số: 68/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của HĐND tỉnh về ban hành khung mức thu phí sử dụng cảng cá, mức thu phí thư viện trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Thuỷ sản tại công văn số: 09/LS/TC-TS ngày 08/8/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu phí sử dụng cảng cá, bến cá do Ban quản lý Cảng cá trực thuộc Sở Thuỷ sản tổ chức thu như sau:
Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân có các phuơng tiện: tàu, thuyền khai thác hải sản; tàu, thuyền vận tải hàng hoá; các phương tiện vận tải khác khi ra vào cảng cá, bến cá và các tổ chức, cá nhân sử dụng cảng cá, bến cá để làm dịch vụ kinh doanh.
Mức thu phí:
Số TT |
Đối tượng thu |
Đơn vị tính |
Mức thu |
|
Mức thu ngày đầu (đồng) |
Mức thu từ ngày thứ hai trở đi (đồng) |
|||
I |
Tàu thuyền cập bến, cảng cá |
|||
1 |
Tàu có công suất nhỏ hơn 30CV |
Một lần vào, ra bến, cảng cá |
10.000 |
5.000 |
2 |
Tàu có công suất từ 30CV - 45CV |
Một lần vào, ra bến, cảng cá |
15.000 |
6.000 |
3 |
Tàu có công suất từ 45CV - 70CV |
Một lần vào, ra bến, cảng cá |
25.000 |
10.000 |
4 |
Tàu có công suất từ 70CV - 100CV |
Một lần vào, ra bến, cảng cá |
30.000 |
15.000 |
5 |
Tàu có công suất trên 100CV |
Một lần vào, ra bến, cảng cá |
40.000 |
20.000 |
II |
Các phương tiện vận tải và hàng hoá qua bến, cảng cá |
|||
1 |
Phương tiện vận tải có trọng tải từ 5 tấn trở lên |
Một lần vào, ra bến, cảng cá |
30.000 |
15.000 |
2 |
Phương tiện vận tải có trọng tải từ 2 tấn đến dưới 5 tấn |
Một lần vào, ra bến, cảng cá |
20.000 |
10.000 |
3 |
Xe khách các loại |
Một lần vào, ra bến, cảng cá |
10.000 |
5.000 |
4 |
Xe lam, xích lô máy, máy kéo các loại; xe tải từ 500 kg đến dưới 2 tấn |
Một lần vào, ra bến, cảng cá |
5.000 |
2.000 |
5 |
Xe ba gác, xích lô, xe thồ, xe ngựa, cộ bò |
Một lần vào, ra bến, cảng cá |
1.000 |
|
III |
Phí làm dịch vụ mua bán vận chuyển hàng hoá qua bến, cảng cá |
|||
1 |
Hàng thuỷ sản |
Tấn |
20.000 |
|
2 |
Các loại hàng hoá khác |
Tấn |
10.000 |
|
IV |
Phí thuê mặt bằng |
|||
1 |
Phí thuê mặt bằng trong thời gian 1 năm |
m2 |
60.000 |
|
3. Về quản lý, sử dụng tiền phí thu được
Phí sử dụng cảng cá, bến cá do Ban quản lý Cảng cá thu là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Tiền thu phí được để lại cho đơn vị thu phí là 100% để trang trải chi phí cho việc thu phí. Việc quản lý, sử dụng tiền phí được thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 63/2002/TT-BTC và Thông tư số: 45/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 2. Giao trách nhiệm Sở Tài chính, Sở Thủy sản, Cục Thuế phối hợp cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra và triển khai thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Thuỷ sản, Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành trong tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Ban quản lý Cảng cá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH |