ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
57/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
27 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8
năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật
về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng
5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng
10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND ngày 05
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định khung mức thu,
chế độ thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân
tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về thu phí sử dụng
cảng cá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Đồng Tháp;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-NSương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG CẢNG
CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều
chỉnh
Phí sử dụng cảng cá là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý,
đầu
tư, sử dụng cảng cá mà các tổ chức, cá nhân có hàng hoá, phương tiện sử dụng tại cảng cá.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Các tàu, thuyền đánh cá, tàu
vận tải cập cảng và các phương
tiện vận
tải
đường bộ, hàng hoá vào, ra
cảng và lưu lại trong thời gian 24 giờ.
Điều
3. Đối tượng miễn
1. Phương tiện thuỷ làm nhiệm vụ cứu hoả, phòng chống lụt bão cập cảng.
2. Phương tiện vận tải đường bộ làm nhiệm vụ phòng chống lụt bão có hàng hoá thông qua cảng cá.
Chương II
MỨC
THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều
4. Mức thu
Số TT
|
Nội dung thu
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
A
|
Vé lượt
|
|
|
I
|
Đối với tàu, thuyền đánh
cá
cập cảng
|
|
|
1
|
Có công suất từ 6
đến 12 CV
|
Đồng/lần
vào, ra
cảng
|
5.000
|
2
|
Có công suất từ 13 đến 30 CV
|
-nt-
|
10.000
|
3
|
Có công suất từ
31đến 90 CV
|
-nt-
|
15.000
|
4
|
Có công suất từ 91 đến 200 CV
|
-nt-
|
25.000
|
5
|
Có công suất lớn hơn 200
CV
|
-nt-
|
50.000
|
II
|
Đối với tàu, thuyền vận
tải cập cảng
|
|
|
1
|
Có trọng tải dưới 10 tấn
|
-nt-
|
10.000
|
2
|
Có trọng tải từ 10 tấn đến 30 tấn
|
-nt-
|
15.000
|
3
|
Có trọng tải trên 30 tấn đến 50 tấn
|
-nt-
|
20.000
|
4
|
Có trọng tải trên 50 tấn đến 100 tấn
|
-nt-
|
30.000
|
5
|
Có trọng tải trên 100 tấn
|
-nt-
|
50.000
|
III
|
Đối với phương tiện
vận tải và hàng hoá qua
cảng
|
|
|
1
|
Phương tiện
vận
tải
|
|
|
a
|
Xe máy hai bánh, xe thô sơ và
các loại xe
tương tự
|
-nt-
|
1.000
|
b
|
Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn
|
-nt-
|
5.000
|
c
|
Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn
|
-nt-
|
10.000
|
d
|
Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn
|
-nt-
|
15.000
|
đ
|
Phương tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn
|
-nt-
|
20.000
|
e
|
Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn
|
-nt-
|
25.000
|
2
|
Hàng hoá
|
|
|
a
|
Hàng thuỷ, hải sản, động vật sống
|
Đồng/tấn
|
8.000
|
b
|
Hàng hoá là Container
|
Đồng/ container
|
35.000
|
c
|
Hàng hoá khác
|
Đồng/tấn
|
4.000
|
B
|
Vé tháng
|
|
25 lần vé lượt đối với từng
loại phương tiện.
|
C
|
Vé quý
|
|
60 lần vé lượt đối với từng
loại phương tiện.
|
D
|
Vé năm
|
|
200 lần vé lượt
đối với từng loại phương
tiện.
|
Các phương tiện có thời gian vào cảng và lưu lại trên
24 giờ (tính từ lúc phương tiện vào cảng) phải nộp tiếp phí sử dụng cảng cá bằng
mức thu cho 01(một) lần vào, ra cảng của loại phương tiện đó trong thời gian là
24 giờ tiếp theo.
Điều
5. Chứng từ thu phí
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ
quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai
theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng
nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai hoặc biên lai không
đúng quy định.
Điều
6. Quản lý và sử dụng tiền
phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực
hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ- CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền
phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản
lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào
tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu
này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Phí sử dụng cảng cá là khoản phí thuộc Ngân sách
Nhà nước, số tiền phí thu được trích 70% trên tổng số tiền thu phí cho đơn vị tổ
chức thu phí, phần 30% còn lại nộp vào Ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện
hành.
Điều
7. Chế độ tài chính kế
toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu,
nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy
định
của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải lập dự
toán thu, chi gởi cơ quan
quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban
nhân dân các cấp phải gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức
thu theo quy định.
3. Định kỳ
phải báo
cáo quyết toán việc thu, nộp, sử
dụng số tiền thu phí theo quy
định của Nhà nước đối với từng loại phí; trường hợp thu các loại phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng
chế
độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để
sử
dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực
hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực
hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám
đốc
Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều
9. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở
có
trách nhiệm
cấp biên lai
thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều
10.
Tổ chức, cá
nhân vi phạm về
quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Sở Tài chính có trách nhiệm
quản lý, kiểm tra thu phí theo đúng
quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ
lệ nộp
ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế
tại
địa phương./.