ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
10 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI
CÁC CẢNG, BẾN CÁ DO BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ PHAN THIẾT QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006
của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày
16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày
17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức tối đa các
loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2013/NQ-HĐND ngày
12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc cho ý kiến các tờ trình của Ủy
ban nhân dân tỉnh thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Hộì đồng nhân dân tỉnh
trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá tại các cảng, bến cá do Ban Quản lý Cảng
cá Phan Thiết quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 10/6/2009, Quyết định
số 19/2010/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết, Thủ trưởng
các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT và ủy viên UBND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBND thành phố Phan Thiết;
- Như điều 3;
- Đài PTTH; Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC, KTN, TH Hùng
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI CÁC CẢNG, BẾN CÁ DO
BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ PHAN THIẾT QUẢN LÝ
(Ban hành theo Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích thu phí và
phạm vi điều chỉnh
Phí sử dụng cảng cá là khoản thu nhằm bù đắp một phần
chi phí đầu tư, quản lý phục vụ các tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng.
Phí sử dụng cảng cá tại Quy định này áp dụng cho
các cảng, bến cá do Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết quản lý. Ngoài phí sử dụng cảng
cá thực hiện theo Quy định này, các đối tượng chịu phí theo quy định tại Điều 2
Quy định này không phải chịu phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt đất, mặt nước
khác theo quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng chịu phí, tổ
chức thu phí
1. Đối tượng chịu phí là các loại tàu thuyền đánh bắt
thủy, hải sản; tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách; phương tiện, hàng hóa
qua cảng, lưu bãi; mặt bằng, bến bãi cho thuê để sản xuất kinh doanh trong phạm
vi diện tích mặt đất, mặt nước giao cho Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết quản lý.
2. Tổ chức thu phí là Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết.
Điều 3. Chế độ miễn, giảm
1. Các trường hợp miễn thu:
- Tàu thuyền của các đơn vị Biên phòng, Quân đội,
Kiểm ngư, Công an, Thanh tra chuyên ngành thủy sản cập cảng, bến cá khi đang
làm nhiệm vụ.
- Tàu thuyền cập cảng, bến cá để tránh thiên tai.
- Tàu thuyền trong thời gian neo đậu tại cảng, bến
cá theo lệnh cấm xuất bến của cơ quan có thẩm quyền.
- Tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ vào cảng,
bến cá làm công tác từ thiện (cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu người bệnh, tai nạn,…)
- Tàu thuyền, phương tiện giao thông đường bộ không
thuộc phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách, vào cảng, bến cá để tham quan,
giao dịch với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong cảng, bến
cá.
- Xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi không làm dịch vụ vận
tải hàng hóa, hành khách thuộc sở hữu (theo giấy phép đăng ký xe) của tổ chức,
cá nhân sử dụng mặt bằng, bến bãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong cảng, bến
cá.
- Vật liệu, máy móc, trang thiết bị và phương tiện
chuyên chở dùng để xây dựng mới, nâng cấp cơ sở sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp thuê đất dài hạn hoạt động trong cảng, bến cá.
- Hàng hóa là nguyên liệu đầu vào phục vụ chế biến
hàng hải sản của các doanh nghiệp thuê đất trong cảng, bến cá.
2. Chế độ khuyến khích thu, nộp:
- Chủ tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ thường
xuyên ra vào, neo đậu, lưu bãi tại cảng, bến cá có nhu cầu nộp phí 01 lần cho cả
năm, thì được thỏa thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng năm với Ban Quản lý Cảng
cá Phan Thiết Nếu ký kết hợp đồng và thực hiện nộp phí 01 lần cho cả năm trong
tháng đầu tiên, kể từ ngày ký kết hợp đồng, thì được giảm 10% trên tổng số tiền
phải nộp cả năm.
Trên cơ sở kết quả hành trình (cấp - xuất cảng, bến;
ra - vào cảng, bến) của 02 năm liền kề gần nhất, dự kiến hành trình năm thực hiện
nộp phí và mức thu phí theo Quy định này, Chủ tàu thuyền, phương tiện vận tải
thống nhất với Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết số tiền hợp đồng nộp phí cả năm để
thực hiện. Thời gian thực hiện hợp đồng (một hoặc nhiều năm) do hai bên thống
nhất lựa chọn.
- Đối với phương tiện vận tải đường bộ thường xuyên
ra vào, lưu bãi tại cảng, bến cá nếu chủ phương tiện không lựa chọn hình thức nộp
phí hàng năm, mà có nhu cầu nộp phí theo mức khoán hàng tháng, thì được thỏa
thuận và ký hợp đồng nộp phí khoán hàng tháng với Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết.
Mức khoán nộp hàng tháng do hai bến thỏa thuận và
thống nhất, nhưng không thấp hơn số tiền phí phải nộp cho 15 lượt vào cảng, bến
tính theo mức thu phí tại Quy định này. Thời gian thực hiện hợp đồng (một hoặc nhiều
tháng, quý, năm) do hai bên thống nhất lựa chọn.
- Doanh nghiệp thuê đất chế biến hàng hải sản nếu
có nhu cầu nộp phí hàng hóa qua cảng, bến cá theo năm thì thỏa thuận và ký hợp
đồng nộp phí với Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết. Căn cứ xác định lượng hàng hóa
qua cảng, bến cá làm cơ sở tính số tiền phí phải nộp cả năm trong hợp đồng là sản
lượng hàng hóa theo báo cáo quyết toán thuế 02 năm liền kề của doanh nghiệp
(trường hợp năm liền kề chưa có quyết toán thì căn cứ vào báo cáo quyết toán của
các năm trước đó).
Chương 2.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN PHÍ
Điều 4. Mức thu phí
1. Mức thu theo biểu thu đính kèm.
2. Thời hạn tối đa tính cho một lần vào, ra cảng, bến
cá áp dụng thu phí vào cảng, bến cá và phí lưu bãi nếu quá thời hạn chưa rời khỏi
cảng, bến cá:
- Đối với tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ
qua cảng, bến cá thời gian tối đa tính cho một lần vào, ra là 01 ngày đêm, kể từ
thời điểm vào cảng, bến cá cho đến 0 giờ. Trong khoảng thời gian trên nếu có
thêm một lần ra, vào cảng, bến cá thì phải nộp phí cho lần đó.
Quá thời hạn 01 ngày đêm kể từ khi vào cảng, bến cá
đến 0 giờ, tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ vẫn còn trong khu vực cảng,
bến cá thì phải chịu phí lưu bãi theo Quy định này.
- Hàng hóa bốc dỡ khỏi tàu thuyền, phương tiện vận
tải, đến quá 0 giờ mà còn lưu tại bến bãi, ngoài phạm vi mặt bằng cho thuê thì
phải chịu khoản phí lưu bãi theo Quy định này.
3. Đấu giá nộp phí sử dụng mặt bằng, bến bãi:
- Đối với hoạt động cho thuê mặt bằng, bến bãi,
Giám đốc Ban Quản lý Cảng Phan Thiết phải tổ chức đấu giá để lựa chọn tổ chức,
cá nhân có mức đóng phí sử dụng mặt bằng, bến bãi cao nhất. Riêng mặt bằng, bến
bãi, cơ sở tạm thuộc khu vực chờ quy hoạch, đất trống và khu vực khác (theo quy
định tại điểm 6, 7 khoản A và điểm 3, 4 khoản B Mục VI Biểu mức thu), trường hợp
xét thấy việc tổ chức đấu giá không khả thi, không hiệu quả, Giám đốc Ban Quản
lý Cảng cá Phan Thiết thỏa thuận để hợp đồng sử dụng mặt bằng, bến bãi thời hạn
dưới 01 năm với mức phí không thấp hơn mức quy định tại Biểu mức thu kèm theo
Quy định này.
Việc tổ chức đấu giá thực hiện công khai, minh bạch
và theo quy định hiện hành của Nhà nước về đấu giá tài sản Nhà nước.
Mức sàn đấu giá (giá khởi điểm) bằng mức thu phí
thuê mặt bằng, bến bãi tại mục VI Biểu mức thu kèm theo Quy định này. Trường hợp
giá khởi điểm không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm tổ chức đấu giá,
Giám đốc Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết xem xét, quyết định giá khởi điểm đấu
giá cho phù hợp nhưng không thấp hơn mức thu phí thuê mặt bằng, bến bãi tại Mục
VI Biểu mức thu kèm theo Quy định này hoặc đề nghị các cơ quan chức năng thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để thực hiện.
Tổ chức thu phí sử dụng cảng cá (người bán đấu giá
tài sản) được thu phí đấu giá đối với khách hàng tham gia đấu giá thuê mặt bằng,
bến bãi và quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Người trúng đấu giá có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp
thời số tiền phí thuê mặt bằng, bến bãi theo kết quả đấu giá cho Ban Quản lý Cảng
cá Phan Thiết (số tiền, số kỳ nộp được quy định chi tiết trong hợp đồng thuê mặt
bằng được ký kết) và thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Người trúng đấu giá thuê mặt bằng
trông giữ xe thực hiện thu phí trông giữ xe theo quy định hiện hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quản lý, sử dụng tiền
thu phí
1. Tùy theo tình hình thu phí mà hàng ngày hoặc chậm
nhất trong vòng 07 ngày làm việc, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền thu được
vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc
quản lý số thu phí bằng tiền mặt tại tổ chức thu thực hiện theo chế độ kế toán
quy định hiện hành.
2. Phân phối số thu: Tiền phí thu được để lại 100%
cho tổ chức thu. Sau khi trang trải chi phí phục vụ công tác quản lý bến bãi và
tổ chức thu phí, số thu còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường
xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của tổ chức
thu. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tài chính (nguồn thu phí để lại, kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, nguồn
thu hợp pháp khác theo quy định), tổ chức thu thực hiện phân phối, sử dụng theo
quy định hiện hành.
3. Hàng năm, tổ chức thu lập dự toán thu, chi gửi
cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở
tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và thực hiện
quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí
chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Điều 6. Chứng từ thu phí; đăng
ký kê khai, thu nộp, hạch toán kế toán và quyết toán phí; công khai chế độ thu
phí
Thực hiện các quy định về chứng từ thu phí, tiền
thu phí, đăng ký, kê khai, thu, nộp phí, hạch toán kế toán, quyết toán phí và
công khai chế độ thu phí theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày
17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành, sử dụng chứng từ thu phí,
lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành khác.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì
ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Quy định này, còn bị xử
phạt theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng trình tự thủ
tục pháp luật quy định.
Điều 8. Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền
phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết
toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí và lệ phí và các quy định pháp luật hiện
hành có liên quan.
Chương IV
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 9. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 10. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm,
thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
1. Tàu thuyền tránh thiên
tai, bão lụt; tàu thuyền của các đơn vị biên phòng, quân đội, kiểm ngư, công
an, thanh tra chuyên ngành thủy sản đang làm nhiệm vụ; tàu thuyền nước ngoài
trước khi cập cảng phải đăng ký với Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết để báo cáo với
cơ quan có thẩm quyền, sắp xếp nơi neo đậu.
2. Tàu thuyền đánh bắt hải sản nhưng hoạt động vận
chuyển hàng hóa, hành khách thì ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quyết định của
cấp có thẩm quyền, còn phải truy thu khoản các khoản phí như tàu thuyền vận tải
hàng hóa, hành khách.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần
điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét
trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khi chưa có quy định sửa
đổi, bổ sung của Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn thực hiện theo quy định hiện
hành./.
BIỂU MỨC THU
CÁC LOẠI PHÍ ÁP DỤNG TẠI CÁC CẢNG, BẾN CÁ DO BAN QUẢN
LÝ CẢNG CÁ PHAN THIẾT QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 10/02/2014 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
(đồng)
|
Ghi chú
|
I
|
Tàu thuyền đánh cá cập cảng
|
1
|
Công suất từ 6 đến 12 CV
|
1 lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày
đêm (đến trước 0 giờ)
|
5.000
|
|
2
|
Công suất từ 13 đến.30 CV
|
10.000
|
|
3
|
Công suất từ 31 đến 90 CV
|
20.000
|
|
4
|
Công suất từ 91 đến 200 CV
|
30.000
|
|
5
|
Công suất trên 200 CV
|
50.000
|
|
II
|
Tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách cập cảng
(bao gồm tàu dịch vụ thu mua thủy sản, tàu chuyên dùng khác)
|
1
|
Trọng tài dưới 5 tấn
|
1 lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày
đêm (đến trước 0 giờ)
|
10.000
|
|
2
|
Trọng tải từ 5 tấn đến 10 tấn
|
20.000
|
|
3
|
Trọng tải trên 10 tấn đến 30 tấn
|
30.000
|
|
4
|
Trọng tải trên 30 tấn đến 50 tấn
|
40.000
|
|
5
|
Trọng tải trên 50 tấn đến 100 tấn
|
50.000
|
|
6
|
Trọng tải trên 100 tấn
|
80.000
|
|
III
|
Phương tiện vận tải vào cảng
|
1
|
Xuồng chèo
|
1 lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày
đêm (đến trước 0 giờ)
|
2.000
|
|
2
|
Xuồng máy dưới 10 CV
|
4.000
|
|
3
|
Xe máy, xích lô, ba gác chở khách, hàng hóa
|
1.000
|
|
4
|
Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn (bao gồm xe
khách từ 16 chỗ ngồi trở xuống)
|
5.000
|
|
5
|
Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn (bao gồm
xe khách trên 16 chỗ ngồi)
|
10.000
|
|
6
|
Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn
|
15.000
|
|
7
|
Phương tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn
|
20.000
|
|
8
|
Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn
|
25.000
|
|
IV
|
Hàng hóa qua cảng
|
1
|
Hàng thủy sản, động vật sống
|
1 tấn/1 lần qua cảng
|
10.000
|
|
2
|
Hàng hóa vận chuyển bằng container
|
1 container/1 lần qua cảng
|
35.000
|
|
3
|
Hàng hóa khác (bao gồm phế phẩm làm thức ăn gia
súc)
|
1 tấn/1 lần qua cảng
|
4.000
|
|
V
|
Phí lưu bãi (quá thời hạn quy định chưa ra khỏi
cảng)
|
1
|
Tàu thuyền các loại
|
1 ngày đêm, tính từ
0 giờ trở đi
|
50% mức thu tương ứng
tại Mục I, Mục II
|
|
2
|
Phương tiện vận tải đường bộ (trừ xe máy, xích
lô, ba gác)
|
1 ngày đêm, tính từ
0 giờ trở đi
|
50% mức thu tương ứng
tại Mục III
|
|
3
|
Hàng hóa bốc dỡ khỏi phương tiện chuyên chở, lưu bãi
tại cảng ngoài phạm vi mặt bằng, bến bãi cho thuê
|
1 ngày đêm, tính từ
0 giờ trở đi
|
50% mức thu tương ứng
tại Mục IV
|
|
4
|
Phương tiện vận tải đường bộ hoạt động thường
xuyên trong phạm vi khu vực cảng
|
Hợp đồng thu phí theo tháng. Mức phí tối thiểu bằng
15 lần mức thu tương ứng tại Mục III
|
|
VI
|
Phí mặt bằng, bến bãi
|
A
|
Tại cảng cá Phan Thiết
|
|
|
|
1
|
Bến bãi
|
|
|
|
|
Bến Cồn Chà, bến 40 CV
|
30.000 đồng/m2/tháng
2.000 đồng/m2/ngày đêm
|
|
|
Bến 400 CV
|
15.000 đồng/m2/tháng
1.000 đồng/m2/ngày đêm
|
|
2
|
Nhà tiếp nhận hải sản có mái che (bến 400CV)
|
60.000 đồng/m2/tháng
3.000 đồng/m2/ngày đêm
|
|
3
|
Nhà lồng sửa chữa ngư lưới cụ
|
1.000 đồng/m2/ngày
đêm
|
|
4
|
Nhà lồng Cồn Chà (cũ và mới)
|
|
|
|
|
Lô mặt tiền
|
1 m2/tháng
|
60.000
|
Tính từ mặt tiền
(Quay ra sông Cà Ty vào 5m)
|
|
Lô còn lại
|
1 m2/tháng
|
30.000
|
|
5
|
Các kios
|
|
|
|
|
Kios đầu hồi
|
1 m2/tháng
|
25.000
|
|
|
Kios còn lại
|
1 m2/tháng
|
20.000
|
|
6
|
Khu vực chờ quy hoạch, đất trống
|
|
|
|
|
Nhà, đất trống mặt đường
|
1 m2/tháng
|
11.000
|
|
|
Sân bãi, đất trống còn lại
|
1 m2/tháng
|
6.000
|
|
7
|
Các khu vực khác (lề đường, vỉa hè)
|
1 m2/tháng
|
20.000
|
|
8
|
Nhà vệ sinh công cộng
|
|
|
|
|
Tại Bến Cồn Chà
|
Nhà/tháng
|
1.500.000
|
|
|
Tại Bến 40 CV
|
Nhà/tháng
|
500.000
|
|
|
Tại Bến 400 CV
|
Nhà/tháng
|
750.000
|
|
9
|
Điểm trông giữ xe
|
|
|
|
|
Tại Bến Cồn Chà
|
1 m2/tháng
|
25.000
|
|
|
Tai Bến 40 CV
|
1 m2/tháng
|
20.000
|
|
|
Tại Bến 400 CV
|
1 m2/tháng
|
17.000
|
|
|
Điểm trông giữ xe phục vụ lao động tại các doanh
nghiệp
|
Điểm giữ xe/tháng
|
2.500.000
|
|
B
|
Tại bến cá Phú Hải
|
|
|
|
1
|
Bến bãi
|
25.000 đồng/ m2/tháng
2.000 đồng/ m2/ngày đêm
|
|
2
|
Nhà tiếp nhận phân loại
|
40.000 đồng/ m2/tháng
2.000 đồng/ m2/ngày đêm
|
|
3
|
Sân bãi đất trống
|
11.000 đồng/ m2/tháng
2.000 đồng/ m2/ngày đêm
|
|
4
|
Lề đường, vỉa hè
|
20.000 đồng/ m2/tháng
2.000 đồng/ m2/ngày đêm
|
|
5
|
Nhà vệ sinh công cộng
|
Nhà/tháng
|
200.000
|
|
6
|
Điểm trông giữ xe
|
1 m2/tháng
|
10.000
|
|
7
|
Bãi sửa chữa ngư lưới cụ
|
1.000 đồng/ m2/ngày
đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mức phí sử dụng mặt bằng, bến bãi theo
Biểu thu này là mức sàn (giá khởi điểm) tổ chức đấu giá. Trường hợp tổ chức đấu
giá nhưng chỉ có 1 người đăng ký thuê, Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết thỏa thuận
để hợp đồng với mức phí không thấp hơn mức quy định tại Biểu thu này.