UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1274/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 02 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH
ĐẲNG GIỚI VÀ HOẠT ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ TỈNH NGHỆ AN NĂM 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày
19/5/2009 của Chính phủ quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
Thực hiện Chương trình công tác vì sự tiến bộ
của phụ nữ số 03-CTr-UBQG ngày 20/01/2014 của Ủy ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam;
Công văn số 164/LĐTBXH-BĐG ngày 21/01/2014 của Bộ Lao động-TB&XH về việc
triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày
05/7/2011 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 473/TTr-SLĐTB&XH ngày
21/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh
Nghệ An năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- Vụ bình đẳng giới (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCP (ĐN) UBND tỉnh;
- PVP (TH) UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ HOẠT
ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1274 /QĐ-UBND ngày 02 / 4 /2014 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Thực hiện Quyết
định số 1241/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015; Chương trình công
tác vì sự tiến bộ của phụ nữ (VSTBPN) số 03-CTr-UBQG ngày 20/01/2014 của Ủy ban
Quốc gia VSTBPN Việt Nam; Công văn số 164/LĐTBXH-BĐG ngày 21/01/2014 của Bộ Lao
động - TB&XH về việc triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới năm 2014,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới và VSTBPN năm
2014 trên địa bàn tỉnh Nghệ An với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của
mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Tổ chức các hoạt động bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ (VSTBPN) tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức nhằm thúc
đẩy mọi người dân thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới và VSTBPN, từng bước
thu hẹp khoảng cách giới, nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn
bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao.
c) Nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; tạo điều kiện
cho chị em có việc làm ổn định, cải thiện về đời sống vật chất, văn hóa tinh thần,
thể hiện rõ vai trò người phụ nữ trong gia đình, xã hội, cộng đồng; đặc biệt
quan tâm đến phụ nữ đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu của kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới phù hợp với yêu cầu quản lý của từng cấp, ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý
đối với vấn đề bình đẳng giới và VSTBPN trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
Hoàn thành
các chỉ tiêu, mục tiêu Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2014; góp phần hoàn thành các chỉ tiêu,
mục tiêu kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát năm 2014:
a) Đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong tham
gia các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình. Phấn đấu hoàn thành các chỉ
tiêu, mục tiêu Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2014;
b) Tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường lối,
chính sách pháp luật về bình đẳng giới và VSTBPN của Đảng và Nhà nước.
c) Kiện toàn công tác tổ chức và cán bộ, cộng
tác viên làm công tác bình đẳng giới và VSTBPN, đồng thời, tổ chức các hoạt động
nâng cao năng lực, kiến thức kỹ năng về công tác bình đẳng giới và VSTBPN cho đội
ngũ cán bộ, tình nguyện viên từ cấp tỉnh đến cơ sở.
d) Xây dựng và phát triển các hệ thống dịch vụ
nhằm hỗ trợ phụ nữ và nam giới bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với tình hình của từng địa
phương; tăng cường xã hội hóa và công tác phối hợp liên ngành trong việc tổ chức
thực hiện các hoạt động về bình đẳng giới và VSTBPN.
đ) Kiểm tra, đánh giá đúng tình hình thực hiện
pháp luật về bình đẳng giới và công tác nữ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2014:
a) Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của
phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới
trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu: có 47,6% các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh có lãnh đạo là nữ; Có 85,7% tỷ lệ cơ
quan HĐND và UBND cấp huyện có lãnh đạo là nữ; Có 24,6% tỷ lệ cơ quan HĐND và
UBND cấp xã có lãnh đạo là nữ.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu có 65% cơ quan Đảng, tổ
chức chính trị - xã hội cấp tỉnh có lãnh đạo chủ chốt là nữ; 65% cơ quan Đảng,
tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục
tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm, tăng
cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối
với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Tổng số người được tạo việc làm mới
bảo đảm ít nhất là 40% cho mỗi giới (nam và nữ), nữ 46%, nam 53%.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt
25%.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu tỷ lệ lao động nữ nông
thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 29%.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo,
vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc
làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 79%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Phổ cập
biết chữ cho 99,19% nam giới và phụ nữ ở độ tuổi từ 15 đến 40 tuổi ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ
thạc sỹ đạt 40%, tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 20%.
d) Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới
trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới
tính khi sinh không vượt quá 115 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ
lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 50/100.000 trẻ đẻ sống (0,5%o).
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ
lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con lên 37%.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ
lệ phá thai xuống 17/100 trẻ đẻ sống.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ phụ
nữ có thai được khám 3 lần/3 kỳ thai nghén đạt 74%.
đ) Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới
trong lĩnh vực Văn hóa thông tin - truyền thông.
- Chỉ tiêu 1: Giảm dần và tiến tới không còn sản
phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các
chương trình phát thanh - truyền hình, chuyên mục và số lượng sản phẩm tuyên
truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
100% Đài Truyền thanh - Truyền hình ở các huyện, thành, thị; Đài Truyền thanh ở
xã, phường, thị trấn có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng
giới; Nâng cao chất lượng các chuyên mục, chuyên đề.
e) Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới
trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn
khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2
lần.
- Chỉ tiêu 2: Đạt 95%
số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức
khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình.
Đạt 85% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở
tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Có 91% số
nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị
buôn bán trở về được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng
đồng.
g) Mục tiêu 7: Thực hiện lồng ghép giới
vào quá trình hoạch định chính sách; củng cố, tăng cường bộ máy tổ chức về bình
đẳng giới; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 1: Có 75% dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng
giới, phân biệt đối xử về giới, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới được góp ý thẩm
định.
- Chỉ tiêu 2: Có 80% thành viên các Ban soạn thảo,
Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội
dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt
đối xử về giới được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: Có 100% huyện, thành, thị bố trí đủ
cán bộ làm công tác bình đẳng giới, 10% đơn vị cấp huyện hình thành đội ngũ cộng
tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ.
- Chỉ tiêu 4: Có 100 %
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn, phổ biến kiến thức cơ bản về
công tác bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 5: Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới
của quốc gia bước đầu được triển khai áp dụng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung:
a) Xây dựng các đề án,
chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ theo chỉ đạo của
trung ương.
b) Tập trung tổ chức
thực hiện Luật Bình đẳng giới; Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14/10/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ chỉ tiêu phát triển giới; Chỉ thị số
07-CT/TU ngày 18/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo
của cấp uỷ Đảng đối với công tác bình đẳng giới; Quyết định số 2510/QĐ-UBND
ngày 09/7/2012 về việc Ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
57/NQ-CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị
quyết số 11-NQ/CP ngày 27/4/2007 của Bộ chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định
số 4670/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 về việc lồng ghép một số chỉ tiêu
phát triển giới vào kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh.
c) Nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ. Có cơ chế kiểm tra,
giám sát thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, bất bình đẳng giới, phân biệt
đối xử về giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; Thí điểm xây dựng
các mô hình về bình đẳng giới.
d) Đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục về bình đẳng giới và VSTBPN nhằm nâng cao nhận thức về giới
và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên, các tầng
lớp nhân dân.
đ) Xây dựng và triển khai
kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới và hoạt động
VSTBPN năm 2014.
c) Huy động các nguồn
lực và đảm bảo ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới và VSTBPN theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và sử dụng kinh phí có hiệu quả cho công
tác bình đẳng giới và VSTBPN.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:
a) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục
tiêu 1:
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách cán bộ, công chức, viên chức nữ trong
xây
dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ.
Hướng dẫn thực hiện chính sách đào tạo nữ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ
nữ công tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới là dân tộc thiểu số.
- Thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, đào tạo, tuyển dụng; Thực hiện các biện pháp nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và tăng cường trang bị nhận thức về giới, lồng ghép giới cho đội
ngũ lãnh đạo các ngành, các cấp.
- Tổ chức các hoạt động: Hội
thảo, tập huấn chuyên đề cho đội ngũ nữ đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, quản lý, lãnh đạo các cấp; nữ ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2020, cán bộ
nữ thuộc diện quy hoạch.
- Xác định tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo các cơ quan Đảng, chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội các cấp;
Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án
nâng cao năng lực.
- Tăng cường công tác kiểm tra các quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm
nhằm thúc đẩy việc sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm và giới thiệu nhân sự nữ vào
các vị trí cán bộ chủ chốt của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã.
- Phối hợp triển khai các hoạt
động nhằm tăng tỷ lệ nữ tham gia ứng cử và trúng cử vào cấp ủy đảng và các cơ
quan dân cử nhiệm kỳ 2016-2020.
b) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục
tiêu 2:
- Tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu bảo đảm việc làm, chỉ tiêu tuyển dụng lao động nữ. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện đầy đủ chính sách đối với lao động nữ. Thực hiện công
tác lồng ghép giới trong chương trình quốc gia giảm nghèo, giải quyết việc làm,
xuất khẩu lao động. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo
nghề có phân biệt theo giới tính (nam, nữ).
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ, pháp luật, kiến thức thị trường cho các chủ doanh nghiệp, trong đó
có chủ doanh nghiệp nữ; thí điểm xây dựng mô hình " Hỗ trợ phụ nữ tạo việc
làm, khởi sự và phát triển doanh nghiệp".
- Phối hợp tăng cường đào
tạo
nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh tế cho phụ nữ. Thực hiện các
hoạt động lồng ghép giới trong kế hoạch đào tạo nghề. Tạo điều kiện thuận lợi
cho
phụ nữ vay vốn từ các chương trình xoá đói, giảm nghèo, quỹ tín dụng nhằm phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
- Thu hút và tạo điều kiện cho phụ nữ tham
gia
các loại hình khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, hợp tác xã, câu lạc bộ; xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp cho lao động nữ vào những lúc nông nhàn, hỗ trợ đào tạo nghề nông thôn, nhằm khắc phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ nông thôn.
c) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục
tiêu 3:
- Tiếp tục triển khai thí điểm đưa nội dung về giới và bình đẳng
giới vào giảng dạy ở cấp học trung học cơ sở và trung học phổ thông với nội
dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi, trong đó chú trọng vấn đề bạo lực trên
cơ sở giới để định hướng thanh thiếu niên về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực
gia đình và xây dựng trường học an toàn thân thiện; Đưa nội dung về giới vào các
chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo lý
luận chính trị nhằm
nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.
- Có những chính sách đặc thù cho một số nhóm đối tượng: Chính sách,
chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao
trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông
thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện khó khăn.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách và cơ
chế phối hợp để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo nữ, quản lý giáo dục, giáo viên và
các cấp học được tham gia đào tạo sau đại học.
- Thống nhất biểu mẫu điều tra để xây dựng
cơ sở dữ liệu của ngành giáo dục và đào tạo có tách biệt giới, dân tộc,... ở
các cấp học và bậc học.
- Rà soát, kiến nghị xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến
giới trong hệ thống sách giáo khoa hiện nay.
d) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục
tiêu 4:
- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng
cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn cho
phụ nữ và nam giới, đặc biệt quan tâm đến
nhóm đối tượng vị thành niên, thanh niên. Nâng cao nhận thức của nam giới trong
việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
- Tập trung truyền thông nhằm nâng cao nhận thức
của người dân về chương trình nâng cao chất lượng giống nòi, trong đó tăng cường
truyền thông việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, sàng lọc trước sinh.
- Tổ chức các cuộc truyền thông ở những khu vực,
vùng có nguy cơ mất cân bằng giới tính; tăng cường công tác thanh, kiểm tra các
phòng khám, chủ động kiểm soát tình trạng phá thai vì lý do giới tính.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới, đặc biệt tại các vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn và các khu chế xuất, khu công nghiệp, các doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động nữ.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách,
chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
đ) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục
tiêu 5:
- Tăng cường truyền thông về bình đẳng giới và
VSTBPN trên các phương tiện truyền thông đại chúng; Phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng và xuất bản nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục
và đa dạng hóa các hình thức thông tin giáo dục truyền thông các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới và VSTBPN, về các nội dung
giáo dục gia đình, xây dựng hình ảnh người phụ nữ giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Nâng cao nhận thức về giới cho các đơn vị sản
xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin, đội ngũ phóng viên, biên tập viên tại các
cơ quan truyền thông. Rà soát các sản phẩm, thông tin hiện hành, đề xuất xóa bỏ
các thông điệp và hình ảnh mang định kiến về giới.
- Xây dựng các ấn phẩm về bình đẳng giới và
VSTBPN phát đến tận các xã, phường, người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Xây dựng các Chương
trình truyền thanh về bình đẳng giới và VSTBPN chuyển và phát trên đài truyền
thanh cơ sở các xã, phường, đặc biệt là vùng núi,…
- Xây dựng chuyên
trang “Bình đẳng giới và VSTBPN” tích hợp lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để
tuyên truyền đến mọi người dân.
- Thí điểm xây dựng các mô hình “Truyền thông về
công tác bình đẳng giới"; "Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho vị
thành niên và thanh niên trẻ"; “Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới”;
“Xây dựng sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới”.
- Tổ chức kiểm tra,
thanh tra các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin có nội dung tuyên truyền
ảnh hưởng đến công tác bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt giới, bất bình
đẳng giới; Xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân, tổ chức hoạt động và có sản phẩm
văn hóa, thông tin, tuyên truyền vi phạm.
e) Nhóm nhiệm vụ và
giải pháp để thực hiện mục tiêu 6:
- Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền về Luật Phòng chống bạo lực gia đình, nâng cao nhận thức của người
dân và huy động cộng đồng tham gia ngăn ngừa ban đầu bạo lực gia đình để thúc đẩy
bình đẳng giới. Tuyên truyền kiến thức về tiền hôn nhân cho thanh niên trong độ
tuổi kết hôn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện bình đẳng
giới trong lĩnh vực gia đình.
- Triển khai, thực hiện
các hoạt động can thiệp, phòng, chống bạo lực gia đình; Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình.
- Thu thập thông tin,
dữ liệu, khung đánh giá theo dõi và lập kế hoạch để có cơ sở giải quyết bạo lực
gia đình trên cơ sở giới.
- Đẩy mạnh phong trào
xây dựng "Gia đình văn hóa" trên địa bàn tỉnh, trong đó nhấn mạnh
tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Thí điểm xây dựng mô
hình “Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”; Tiếp tục
xây dựng và nhân rộng các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có
bạo lực, thu hút sự tham gia của nam thanh niên vào các hoạt động này.
- Tổ chức tư vấn hỗ trợ
pháp lý; hỗ trợ cho nạn nhân buôn bán được tiếp cận với các cơ hội cải thiện cuộc
sống thông qua dạy nghề, giới thiệu việc làm, hỗ trợ về giáo dục và giới thiệu
vay vốn tín dụng, tạo điều kiện cho nạn nhân của nạn buôn bán người tái hòa nhập
cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người.
g) Nhóm nhiệm vụ và
giải pháp để thực hiện mục tiêu 7:
- Tham mưu UBND tỉnh, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy
ban hành Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới
và VSTBPN trong tình hình mới”.
- Tổ chức đánh giá kết quả 3 năm thực hiện Quyết
định số 2510/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 về việc Ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực
hiện Nghị quyết số 11-NQ/CP ngày 27/4/2007 của Bộ chính trị về công tác phụ nữ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
- Tổ chức
đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh, kiến
nghị, sửa đổi, bổ sung phù hợp Luật Bình đẳng giới.
- Tổ chức các đợt tập huấn truyền thông, hội thảo
nâng cao năng lực về giới và lồng ghép giới. Quan tâm đào tạo đội ngũ giảng
viên, báo cáo viên nhằm tạo nguồn giảng viên nòng cốt, mạng lưới chuyên gia về
giới trên tất cả các lĩnh vực chính trị,kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình.
- Bố trí cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở
các cấp, các ngành đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng; hình thành đội ngũ cộng
tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ
nữ, đặc biệt ở thôn, xóm, khu phố, cụm dân cư.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
- Tổ
chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới và công
tác cán bộ nữ tại các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, và các địa phương; có kế
hoạch thanh tra một số chuyên đề về thực hiện pháp luật về bình đẳng theo các
lĩnh vực cụ thể; Kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Tổng kinh phí năm 2014 dự toán là: 2.199.000.000
đồng (Hai tỷ một trăm chín mươi chín ngàn đồng), trong đó:
+ Chương trình quốc gia về bình đẳng giới năm
2014: 1.050.000.000 đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 240.000.000 đồng,
ngân sách tỉnh đối ứng: 810.000.000 đồng.
+ Kinh phí thực hiện công tác VSTBPN: Ngân sách
tỉnh 729.000.000đ; Cấp hỗ trợ cho 21 huyện, thành, thị: 420.000.000đồng.
+ Ngoài ra, huy động từ xã hội và cộng đồng.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các đề án, chương trình,
kế hoạch về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ theo chỉ đạo của Trung ương;
Tổ chức đánh giá kết quả 3 năm thực hiện Quyết định số 2510/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
- Tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị kiện
toàn và nâng cao chất lượng hoạt động các Ban VSTBPN ở các cấp, các ngành, các
cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh; điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện Quy chế
hoạt động của Ban VSTBPN tỉnh cho phù hợp với tình hình hiện nay.
- Chủ trì phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 1,3 thuộc Mục
tiêu 2 và chỉ tiêu 4,5 thuộc Mục tiêu 7 của Kế hoạch; thí
điểm xây dựng các mô hình: “Truyền thông về công tác bình đẳng giới";
"Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho vị thành niên và thanh niên trẻ";“Dịch
vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới”; "Hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm, khởi sự
và phát triển doanh nghiệp"; “Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực
trên cơ sở giới”.
- Chủ trì, hướng
dẫn kiểm tra việc thực hiện Luật Bình đẳng giới; Kế hoạch thực hiện chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới và công tác VSTBPN năm 2014; công tác lồng ghép giới
trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành, thị
trên địa bàn tỉnh.
Làm đầu mối
phối hợp với các cơ quan, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị trong việc
tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng
giới và các hoạt động VSTBPN; hướng dẫn chuyên môn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc
triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành, thị và chịu trách nhiệm
báo cáo với UBND tỉnh, Ủy ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam, Bộ Lao động - TB&XH
theo quy định.
2. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với
Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức
triển khai thực hiện Mục tiêu
1 và chỉ tiêu 3 thuộc Mục tiêu 7 của Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan đưa một số chỉ tiêu phát triển giới vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh và Sở Lao động
-TB&XH tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 07/2012/TT-BKHĐT ngày 12
tháng 10 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định nội dung Bộ chỉ tiêu thống
kê phát triển giới của Quốc gia; Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của cấp
huyện, xã; Quyết định số 4670/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 về việc lồng
ghép một số chỉ tiêu phát triển giới vào kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh; Phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức
triển khai thực hiện chỉ tiêu 2 thuộc Mục tiêu 2 của Kế hoạch.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các
ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các
huyện, thành, thị
tổ chức triển khai thực hiện
chỉ tiêu 4 thuộc Mục tiêu 2 của Kế hoạch.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực
hiện Mục
tiêu 3 của
Kế hoạch.
6. Sở Y tế:
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện Mục tiêu 4 của Kế hoạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị
tổ chức triển khai thực hiện Mục tiêu 5
của Kế hoạch.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị
tổ chức thực hiện chỉ tiêu 1, 2 thuộc Mục tiêu 6; Thí
điểm xây dựng mô hình “Xây dựng sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo
nguyên tắc bình đẳng giới”.
9. Công an tỉnh:
Chủ trì,
phối hợp với các
sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các
huyện, thành, thị
tổ chức
triển khai thực hiện chỉ tiêu 3 thuộc Mục tiêu 6
của Kế hoạch.
10. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị
tổ chức
triển khai thực hiện chỉ tiêu 1, 2 thuộc Mục tiêu 7 của Kế hoạch.
11. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Lao động, TB&XH căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước năm
2014, bảo đảm nguồn chi ngân sách để thực hiện công tác về bình đẳng giới và
VSTBPN trong tỉnh. Hướng dẫn các ngành, các cấp lập dự
toán kinh phí
hàng năm cho hoạt động bình đẳng giới
và VSTBPN tại các cơ quan, ban ngành, các địa
phương trong tỉnh.
12. Cục Thống kê: Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động-TB&XH hướng dẫn các sở,
ban, ngành liên quan, các địa phương thu thập, tổng hợp, công bố thông tin thống
kê phát triển giới cấp tỉnh, huyện, xã; xuất bản, cung cấp thông
tin, dữ liệu liên quan đến phát triển giới cho
các cơ quan quản lý và các đơn vị có liên quan.
13. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Phối hợp với
các ngành và địa phương xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế - xã
hội; Phát
huy tác dụng của các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của ngành,
phục vụ cho phụ nữ nông thôn. Khuyến khích và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia
các chương trình này với số lượng ngày càng cao.
14. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- TB&XH, các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới; thí điểm thực hiện mô hình “Dịch vụ tư vấn,
hỗ trợ về bình đẳng giới” tại xã Tri Lễ, huyện Quế Phong và nhân rộng mô hình
trên địa bàn tỉnh.
15. Đài Phát
thanh
- Truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ
An: Tăng chất lượng phát
sóng các nội dung chương trình về bình đẳng giới và VSTBPN, đặc biệt trong các
đợt truyền thông cao điểm; lồng ghép tuyên truyền về bình đẳng giới và hoạt động
VSTBPN trong các chương trình, chuyên đề, chuyên mục phù hợp.
16. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị khác: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động
VSTBPN trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2014, và thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, đảm bảo chất lượng
theo quy định.
17. Ủy ban nhân
dân
các huyện, thành, thị: Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN
năm 2014 phù hợp với
kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Kiện toàn Ban VSTBPN cấp huyện, xã; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới và VSTBPN ở địa phương;
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, đảm bảo chất
lượng theo quy định.
18. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và
các tổ chức
chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển
khai
Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động
VSTBPN trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2014; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và VSTBPN trong tổ chức mình; tham gia phản
biện xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước về bình đẳng giới và
công tác phụ nữ; tham gia
giám
sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; phối
hợp, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương việc bố trí cán bộ
chi hội và tổ phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới và
VSTBPN ở cơ sở.
Định kỳ 6 tháng (vào tuần cuối tháng 6) và cả năm (vào
tuần cuối tháng 11), các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành, thị báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của đơn vị, địa phương về
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ủy Ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định./.