ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2510/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 09 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 57/NQ-CP
NGÀY 01/12/2009 CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
11-NQ/TW NGÀY 27/4/2007 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC PHỤ NỮ THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP
ngày 01/12/2009 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của
Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước;
Căn cứ Chương trình hành động
số 16/CTr-TU ngày 04/02/2008 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số
11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị khóa X về công tác phụ nữ thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT/TU
ngày 18/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
đảng đối với công tác bình đẳng giới;
Căn cứ Quyết định số
684/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2012;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 892/TTr.LĐTBXH ngày 31/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ giai đoạn đến năm
2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ chính trị về công
tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 57/NQ-CP NGÀY 01/12/2009 CỦA
CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW NGÀY
27/4/2007 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC PHỤ NỮ THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 2510/QĐ.UBND ngày 09/7/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Phát huy vai trò, tiềm năng của
phụ nữ tỉnh Nghệ An trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao địa
vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội. Khơi dậy và phát huy mọi nguồn lực xã hội nhằm tạo tiền đề để thực
hiện bình đẳng giới một cách toàn diện và bền vững.
2. Quan tâm cải thiện điều kiện
học tập, làm việc, sinh hoạt về vật chất và tinh thần cho phụ nữ; tạo điều kiện
và thu hút phụ nữ tham gia phát triển sản xuất, được học tập và tham gia các hoạt
động xã hội khác; thực hiện đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ
nữ trong mỗi gia đình, cơ quan, đơn vị, cộng đồng để phụ nữ thực hiện tốt vai
trò người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên trong gia
đình.
3. Tăng cường công tác truyền
thông các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước có liên quan đến
phụ nữ nhằm thay đổi căn bản và sâu sắc nhận thức về giới, ý thức trách nhiệm
thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã
hội và từng gia đình; coi trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để tạo
nguồn, góp phần nâng tỷ lệ cán bộ nữ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, các
ngành, các lĩnh vực tương xứng với tiềm năng và vai trò của phụ nữ.
4. Xây dựng ý thức, hành động
tôn trọng và quan tâm đến sự phát triển của phụ nữ trong toàn xã hội và trước hết
trong các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, đoàn thể, nhà trường, lực lượng vũ
trang, công sở, nơi sinh hoạt văn hóa và nơi công cộng.
B. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
và hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh và địa phương đối
với công tác phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới nhằm phấn đấu đến năm 2020 phụ nữ
được nâng cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế; có
việc làm, được cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần; tham
gia ngày càng nhiều hơn vào công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực; đóng
góp ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia đình. Phấn đấu để Nghệ An là một trong
những tỉnh có thành tựu bình đẳng giới tiến bộ của cả nước.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị về bình đẳng giới;
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác bình đẳng giới và sự phối hợp
liên ngành thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác phụ nữ và bình đẳng giới.
3. Hoàn thiện các chính sách,
chương trình, dự án về bình đẳng giới và các giải pháp phù hợp với mục tiêu
bình đẳng giới nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ.
3.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung
và xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội; xây dựng chính sách khuyến khích phát triển gia đình điển hình
gương mẫu theo tiêu chí "gia đình văn hoá”.
3.2. Xây dựng hệ thống các mục
tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới, công cụ theo dõi, đánh giá vấn đề lồng ghép
bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Nâng cao vị thế của phụ nữ
trong mọi lĩnh vực của cuộc sống thông qua tăng cường sự tham gia lãnh đạo và
quản lý của phụ nữ; thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ; lồng ghép cơ
chế, chính sách cụ thể về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm đối với
cán bộ, công chức nữ.
4.1. Tăng cường cơ hội tiếp cận
giáo dục và đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm gắn với xoá đói giảm nghèo,
y tế, pháp luật cho phụ nữ và trẻ em gái;
4.2. Xây dựng và thực hiện các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ gắn với sử dụng cán bộ nữ;
4.3. Tham mưu, đề xuất và thực
hiện chính sách đặc thù đối với lao động nữ làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, biên giới và người dân tộc thiểu số;
4.4. Xây dựng cơ chế đảm bảo
thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn của phụ nữ vào các quá trình ra quyết định và
tăng tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Quy định trách nhiệm của cơ
quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố trong việc
bảo đảm cho nữ cán bộ, công chức tham gia quản lý Nhà nước.
5.1. Nghiên cứu, đánh giá việc
thực hiện Nghị định số 19/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy
định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho
các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước;
5.2. Xây dựng và ban hành Quy chế
về mối quan hệ công tác giữa UBND
các cấp với Hội Liên hiệp phụ nữ
cùng cấp;
6. Huy động nguồn lực cho các hoạt
động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
và hợp tác quốc tế về bình đẳng giới nói chung và sự phát triển của phụ nữ nói
riêng.
III. CÁC NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tham mưu, thực
hiện các công việc sau
1.1. Tiếp tục xây dựng, kiện toàn
và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp,
các ngành. Điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện Quy chế hoạt động của Ban Vì sự tiến
bộ của phụ nữ tỉnh cho phù hợp với tình hình hiện nay.
Thời gian thực hiện: Quý
III/2012.
1.2. Xây dựng mô hình thí điểm
triển khai thực hiện bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Quý III/2012.
1.3. Rà soát, báo cáo UBND tỉnh
thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ
nữ ở các cấp.
Thời gian thực hiện: Quý
IV/2012.
1.4. Xây dựng kế hoạch, chương
trình đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới
và sự tiến bộ của phụ nữ từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
Thời gian thực hiện: Quý
IV/2012.
1.5. Tổ chức tập huấn kiến thức
về giới, kỹ năng lồng ghép giới cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự
tiến bộ của phụ nữ các ngành, các cấp. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.6. Tuyên truyền Nghị quyết số
11 của Bộ Chính trị; Chương trình hành động số 16/Ctr-TU, ngày 04/02/2007 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện nghị quyết số 11 của Bộ chính trị về công
tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chỉ thị,
các Nghị quyết của Đảng và các văn bản liên quan đến chế độ, chính sách cho phụ
nữ, Luật Bình đẳng giới,…
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.7. Xây dựng tài liệu tập huấn,
ấn phẩm truyền thông về giới và bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.8. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm Luật Bình đẳng giới, các hành
vi xâm hại tình dục, ngược đãi trẻ em gái.
Thời gian thực hiện: hàng năm.
1.9. Tăng cường công tác
thanh-kiểm tra việc thực hiện Bộ luật Lao động chú trọng đến lồng ghép giới;
các chế độ, chính sách cho nữ cán bộ nhân viên và đối tượng tại các cơ sở bảo
trợ xã hội, cơ sở chữa bệnh thuộc tỉnh và cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.10. Nghiên cứu, rà soát đề xuất
sửa đổi và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào các chương trình, đề án hỗ trợ
việc làm, đào tạo nghề hiện hành.
Thời gian thực hiện: Năm 2013.
1.11. Xây dựng và triển khai thực
hiện đề án nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, giải quyết việc làm cho lao động
nữ trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu
thị trường lao động và phát huy
thế mạnh của phụ nữ.
Thời gian thực hiện: Năm 2013.
1.12. Tạo điều kiện thuận lợi
cho phụ nữ trên địa bàn tỉnh được vay vốn của các chương trình tín dụng nhằm
phát triển sản xuất, chuyển đổi ngành nghề, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.13. Triển khai thực hiện chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2010 - 2020; Chương trình mục
tiêu quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015. Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
1.14. Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật về lao động đảm bảo phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
Thời gian thực hiện: Năm 2013.
2. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp
các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
1.1. Tổ chức khảo sát, đánh giá
đội ngũ cán bộ nữ ở các cấp, các lĩnh vực để có hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nhất là cán bộ trẻ có triển vọng, cán bộ nữ xuất thân từ công nhân, người dân tộc;
quan tâm phát hiện, chọn cử cán bộ nữ tham gia chương trình đào tạo bồi dưỡng ở
trong và ngoài nước. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.2. Hướng dẫn thực hiện chính
sách đào tạo nữ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ nữ công tác ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới là dân tộc thiểu số; hỗ trợ, bồi dưỡng cán bộ nữ
đi học trong thời gian đang nuôi con nhỏ, hoặc mang theo con dưới ba mươi sáu
tháng tuổi.
Thời gian thực hiện: Quý
IV/2012.
1.3. Tham mưu đề xuất và thực hiện
chương trình đào tạo cán bộ, công chức nữ tại các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến
cấp huyện, cấp xã nhằm tạo nguồn cán bộ nữ.
Thời gian thực hiện: Năm 2013.
1.4. Tham mưu đề xuất và thực hiện
chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ nữ học tập, nâng cao trình
độ và chính sách đối với cán bộ nữ đang công tác tại các đoàn thể ở xã, phường,
thị trấn. Thời gian thực hiện: Quý IV/2012.
1.5. Nghiên cứu, ban hành chính
sách hỗ trợ để tăng nhanh tỷ lệ phụ nữ được đào tạo sau đại học, đào tạo về lý
luận chính trị. Thời gian thực hiện: Năm 2013.
1.6. Tham mưu đề xuất cơ chế và
thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn của phụ nữ
vào các quá trình ra quyết định, tăng tỉ lệ ứng cử nữ đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân. Thời gian thực hiện: Năm 2013.
1.7. Tăng cường công tác kiểm
tra, thúc đẩy việc sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm và giới thiệu nhân sự nữ vào
các vị trí cán bộ quản lý, lãnh đạo.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
Rà soát để kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
4.1. Đưa chỉ số giới và phân
tích các chỉ tiêu, số liệu có liên quan đến giới trong quá trình xây dựng kế hoạch
và báo cáo tình hình kinh tế-chính trị-xã hội của thành phố, từ đó đưa vào cơ sở
dữ liệu hàng năm của tỉnh.
Thời gian thực hiện: Năm 2013.
4.2. Huy động các nguồn vốn đầu
tư nước ngoài, nguồn vốn ODA lồng ghép cho các hoạt động bình đẳng giới và sự
tiến bộ của phụ nữ.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Sở Y tế chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
5.1. Nâng cao chất lượng các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, bà mẹ mang thai, trẻ em và trẻ em dưới 6 tuổi.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5.2. Tăng cường hệ thống cơ sở
khám chữa bệnh đến các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5.3. Tham mưu đề xuất và thực hiện
mô hình cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản-kế hoạch hóa gia đình cho nhóm đối
tượng phụ nữ nghèo, phụ nữ tại các khu khu công nghiệp.
Thời gian thực hiện: Năm 2013.
5.4. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, tư vấn cung cấp kiến thức về sức khỏe sinh sản, an toàn tình dục, phòng
chống HIV/AISD,… cho nhóm đối tượng nữ vị thành niên, nữ thanh niên, các doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
6.1. Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp từng nhóm đối tượng dân
cư; đồng thời lồng ghép tuyên truyền về vai trò của gia đình đối với sự phát
triển toàn diện của từng thành viên trong gia đình để đạt được mục tiêu bình đẳng,
tiến bộ và hạnh phúc.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6.2. Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch phòng chống bạo lực gia đình tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 và
giai đoạn tiếp theo.
Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch
đã đề ra.
6.3. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6.4. Tham mưu đề xuất các chính
sách nhằm phát triển gia đình Việt Nam phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xét công
nhận gia đình văn hóa theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
đẩy mạnh phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa” trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
7.1. Rà soát tài liệu, chương
trình giảng dạy ở các cấp học, bậc học để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc loại
bỏ thông tin, hình ảnh, kiến thức có định kiến giới. Thời gian thực hiện: Năm
2013.
7.2. Rà soát để kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo đảm bảo phù hợp với
mục tiêu bình đẳng giới. Thời gian hoàn thành: Quý IV/2012.
7.3. Nghiên cứu đưa nội dung
giáo dục về giới, Luật Bình đẳng giới vào chương trình đào tạo cho đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục, giáo viên các cấp học.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7.4. Rà soát cơ chế ưu tiên hỗ
trợ xóa mù chữ, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở để xây dựng đề án, phương
án tạo điều kiện tăng tỷ lệ nhập học mầm non, tiểu học của trẻ em gái, đồng thời
giảm tỷ lệ mù chữ của phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số, người nhập
cư, người lao động trong các khu công nghiệp, các xã có điều kiện kinh tế khó
khăn.
Thời gian thực hiện: Năm 2013.
7.5. Tham mưu đề xuất đề án phát
triển giáo dục thường xuyên, trong đó có cơ chế khuyến khích phụ nữ là người
dân tộc thiểu số, phụ nữ sống tại địa bàn khó khăn tham gia.
Thời gian thực hiện: Năm 2013.
7.6. Tham mưu đề xuất các chỉ số
đánh giá bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tỉnh thông qua
việc lồng ghép giới vào các chỉ số giám sát đánh giá kết quả thực hiện công tác
của ngành.
Thời gian thực hiện: Năm 2013
8. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
8.1. Tham mưu đề xuất và thực hiện
các chương trình, đề án tạo điều kiện cho cán bộ nữ tiếp cận với nền kỹ thuật
công nghệ hiện đại của thế giới.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8.2. Tăng cường các công trình
nghiên cứu khoa học liên quan đến bình đẳng giới và công tác phụ nữ.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8.3. Xây dựng chương trình
nghiên cứu về bình đẳng giới trong các lĩnh vực; trước mắt, tập trung nghiên cứu
các trở ngại liên quan đến sự phát triển của phụ nữ. Thời gian thực hiện: Năm
2013.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
9.1. Tổ chức truyền thông, giáo
dục về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9.2. Tham mưu đề xuất và thực hiện
chương trình, đề án phổ cập tin học cho cán bộ nữ đang làm việc tại các cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp các cấp thuộc tỉnh quản lý nhằm nâng cao chất lượng
công tác, đáp ứng nhu cầu công việc và yêu cầu cải cách hành chính.
Thời gian thực hiện: Quý
IV/2012.
10. Cục Thống kê chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
10.1. Tham mưu đề xuất bộ chỉ số
phát triển giới của tỉnh, tiêu chí phân loại giới tính trong hệ thống số liệu
thống kê của tỉnh.
Thời gian thực hiện: Năm 2013.
10.2. Hướng dẫn thu thập, tổng hợp
số liệu thống kê giới thuộc hệ thống chỉ tiêu tỉnh.
Thời gian thực hiện: Quý
III/2013.
11 . Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện: Bố trí ngân sách cho các
hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
12. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện: Đẩy mạnh các hoạt động hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
13. Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh
chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện: Tiếp tục
xây dựng, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động các Ban vì sự tiến bộ của
phụ nữ ở các cấp, các ngành.
Thời gian thực hiện: Quý
IV/2012.
14. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ
trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện: Tiếp tục thực
hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 03 đề án “Hỗ trợ phụ nữ học
nghề, tạo việc làm giai đoạn
2010 - 2015”, “Tuyên truyền,
giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước
giai đoạn 2010 - 2015”, “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy con tốt giai đoạn
2010 - 2015” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch
đã đề ra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hàng năm, căn cứ vào tình
hình thực tế, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện,
thành, thị và các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, đề án cụ thể tại
đơn vị để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch đảm bảo chất lượng và
tiến độ; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để bố trí vào chương trình làm việc của
UBND tỉnh những nội dung có liên quan.
2. Chậm nhất vào ngày 5 tháng 12
hàng năm, các Sở, ban, ngành và địa phương báo cáo tiến độ thực hiện công việc
được giao về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các Sở, ban, ngành
và địa phương chủ động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.