ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 220/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 11
tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-TTg
ngày 06/02/2014 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình hành động
quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020”;
Căn cứ Chỉ thị số 2522/CT-BVHTTDL
ngày 26/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”; Hướng dẫn số 2301/HD-BVHTTDL
ngày 14/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai
Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
107/TTr-SVHTTDL ngày 03/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm
2020” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Gia đình, Bộ VHTTDL;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Chánh, Phó VP.UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Lưu: VT, VX (60b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chương
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA
ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 220/QĐ-UBND
ngày 11/02/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC PCBLGĐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
30/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo
lực gia đình; Quyết định số 2100/QĐ-UBND, ngày 30/09/2008 của UBND tỉnh Hòa
Bình về việc ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai, thi hành Luật phòng, chống bạo
lực gia đình; các cấp ủy Đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể của tỉnh đã
tích cực triển khai thực hiện. Việc phổ biến, tuyên truyền, giáo dục nội dung của
Luật, thi hành Luật được thực hiện thường xuyên, liên tục và đã đạt được nhiều
kết quả đáng khích lệ. Tổng số vụ bạo lực gia đình được phát hiện và xử lý ngày
càng tăng. Theo báo cáo thống kê của các huyện, thành phố năm 2011 toàn
tỉnh có 361 vụ bạo lực gia đình, trong đó chỉ có 11 vụ được xử lý từ mức xử phạt
hành chính trở lên (chiếm 3%); năm 2012 có 398 vụ thì có 16 vụ được
xử lý (chiếm 4%); năm 2013 có 447 vụ thì có 95 vụ được xử lý (chiếm
21%); năm 2014 có 323 vụ thì có 131 vụ được xử lý (chiếm 40,5%).
Như vậy, tình trạng bạo lực gia đình trước đây được coi là chuyện riêng của các
hộ gia đình thì nay đã được các cấp chính quyền và nhân dân chung tay ngăn chặn,
giải quyết theo quy định của pháp luật, số địa chỉ tin cậy được thành lập ở cộng
đồng tăng lên hàng năm. Năm 2014, toàn tỉnh có 556 Địa chỉ tin cậy1 (chiếm
27% số thôn, xóm, bản, khu dân cư của tỉnh). Số Câu lạc bộ gia đình phát triển
bền vững (lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình) trên toàn tỉnh đến
tháng 12/2014 là 990 Câu lạc bộ. Công tác hòa giải mâu thuẫn trong các gia đình
đã được các tổ hòa giải và các tổ chức, đoàn thể xã hội giải quyết ngay từ các
khu dân cư nên đa số các vụ mâu thuẫn trong gia đình được xử lý ngay từ ban đầu,
hạn chế được tình trạng bạo lực gia đình. Tuy nhiên, tình trạng bạo lực gia
đình trên địa bàn tỉnh vẫn còn xảy ra khá nhiều, ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc và
sự bền vững của nhiều gia đình. Nhiều vụ bạo lực gia đình đã để lại hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi
bạo lực gia đình; trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do tư tưởng bất bình đẳng giới
đang tồn tại trong lối sống của người dân. Nguyên nhân khách quan là do công
tác tuyên truyền, thực thi Luật ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức.
Nhiều vụ bạo lực gia đình chưa được ngăn chặn và xử lý kịp thời, đúng quy định của Luật. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thực thi nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình
chưa được chú trọng nên hiệu quả tuyên truyền, xử lý các vụ bạo lực gia đình
còn gặp nhiều khó khăn.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các
ngành từ tỉnh đến cơ sở, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác
phòng, chống bạo lực gia đình; từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực
gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2015 - 2016
- Phấn đấu đạt trên 85% số hộ gia
đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên 50% số cán bộ làm công tác gia
đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên 60% số lãnh đạo chính quyền,
đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên 70% số nạn nhân bạo lực gia
đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn
pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn.
- Trên 90% số người có hành vi bạo lực
gia đình được tiếp cận các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi.
- Trên 60% số xã, phường, thị trấn
nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đạt 90% nam, nữ thanh niên
trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình và phòng, chống bạo
lực gia đình.
2.2. Giai đoạn 2017 - 2020
- Phấn đấu trên 95% số hộ gia đình được
tiếp cận thông tin về phòng chống bạo lực gia đình.
- Trên 90% số cán bộ làm công tác gia
đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên 90% số lãnh đạo chính quyền,
đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên 95% số nạn nhân bạo lực gia
đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn
pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn.
- Trên 95% số người có hành vi bạo lực
gia đình được tiếp cận các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi.
- Trên 90% số xã, phường, thị trấn
nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
- 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết
hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình và phòng, chống bạo lực gia
đình.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng; nâng cao năng lực tổ chức, quản lý của các cấp chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp
trên, hoàn thiện, ban hành hệ thống văn bản của tỉnh về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và
thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia
đình.
- Đưa mục tiêu về phòng, chống bạo lực
gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, địa
phương.
- Củng cố, bồi dưỡng kiến thức, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp
từ tỉnh đến cơ sở.
- Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tăng cường nhân rộng, đánh giá định
kỳ hiệu quả hoạt động của mô hình câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình; các
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.
- Thực hiện sơ kết Chương trình vào
năm 2016 và tổng kết vào năm 2020.
2. Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia
đình và bình đẳng giới.
- Truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng: Báo Hòa Bình, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Đài Phát
thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện/thành phố, hệ thống
loa truyền thanh xóm, bản, tổ dân phố.
- Tuyên truyền trên hệ thống pa nô,
áp phích, tờ rơi.
- Tuyên truyền thông qua các hoạt động
văn hóa, văn nghệ cơ sở; thông qua hội
thi, hội diễn.
- Tuyên truyền thông qua hệ thống Báo
cáo viên, tuyên truyền viên.
3. Tăng cường công tác phòng ngừa
bạo lực gia đình và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên,
tình nguyện viên về công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng. (Theo
hướng dẫn của Bộ VHTTDL).
- Tiếp tục duy trì hoạt động của mạng
lưới Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; bố trí phòng tạm lánh tại trạm y tế xã, phường,
thị trấn để tiếp nhận chăm sóc, tư vấn sức khỏe
ban đầu cho nạn nhân bị BLGĐ; thiết lập các đường dây nóng tiếp nhận thông tin
về bạo lực gia đình.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giới
thiệu việc làm cho người là nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây
bạo lực gia đình nhưng chưa có việc làm. (Sau khi Đề án được phê duyệt)
4. Nâng cao hiệu quả công tác can
thiệp, xử lý vi phạm trong các vụ việc bạo lực gia đình
- Can thiệp, xử lý kịp thời các vụ bạo
lực gia đình. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
chính quyền, các đoàn thể ở cơ sở với mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên
để kịp thời nắm bắt thông tin vụ việc.
- Phối hợp xử lý từ góp ý, phê bình tại
cộng đồng dân cư; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đến thực
hiện thí điểm xét xử lưu động các vụ án về
bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ việc.
5. Tăng cường công tác xã hội hóa
trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình
Khuyến khích các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, cá nhân tham gia công tác phòng,
chống bạo lực gia đình và cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH (Kèm theo
bảng biểu)
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Cấp tỉnh: Từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp cho sự nghiệp gia đình hàng năm của tỉnh
(Từ năm 2015 đến 2020).
- Từ nguồn kinh phí xã hội hóa công
tác gia đình và huy động tài trợ.
- Các sở, ngành liên quan xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện trong dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị.
2. Cấp huyện, thành phố
- Từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp cho
các huyện, thành phố hàng năm (Từ 2015 - 2020)
- Ngoài ra, các huyện, thành phố chủ
động tạo điều kiện nhằm huy động xã hội hóa nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch
đạt chất lượng, hiệu quả.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Là cơ quan thường trực tổ chức triển
khai Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh. Hướng dẫn các cơ quan có liên quan,
UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình.
Chủ trì tổ chức, thực hiện công tác
tuyên truyền để nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực
gia đình.
Tiếp tục tổ chức có hiệu quả Quyết định
số 733 /KH-UBND ngày 31/5/2013 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Tổ chức
tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực
gia đình; kỹ năng ứng xử trong gia đình, xử lý tình huống khi có bạo lực gia
đình; hướng dẫn hoạt động của các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
Phối hợp với Công an tỉnh thành lập
đường dây nóng về phòng, chống bạo lực
gia đình.
Duy trì và nhân rộng mô hình câu lạc
bộ phòng, chống bạo lực gia đình; hướng dẫn xây dựng mô hình hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình ở cơ sở.
2. Sở Y tế: Hướng dẫn các trạm y tế xã, phường, thị trấn bố trí phòng tạm lánh (mỗi
xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 phòng tạm lánh đặt tại trạm y tế xã), thực
hiện chăm sóc ban đầu cho người dân, tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia
đình; thực hiện thống kê, báo cáo số liệu các trường hợp nạn nhân bạo lực gia
đình.
3. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn quy trình phát hiện,
ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật về phòng, chống bạo lực
gia đình.
Chủ trì thành lập đường dây nóng và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thông báo
rộng rãi tới mọi tầng lớp nhân dân về số điện thoại của đường dây nóng để kịp
thời can thiệp nhằm ngăn chặn và xử lý các trường
hợp bạo lực gia đình. Tăng cường công tác xử lý vi phạm Luật phòng, chống
bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh. Phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong
công tác thống kê, báo cáo số liệu.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, các đơn vị truyền thông,
báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, dành thời lượng, chuyên mục,
chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức
các chiến dịch truyền thông, tuyên truyền về công tác phòng, chống bạo lực gia
đình, bình đẳng giới dưới nhiều hình thức như: xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, xây dựng phóng sự truyền thanh, truyền hình.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tin đại chúng của tỉnh, các đài truyền thanh huyện, thành phố đẩy mạnh và đổi mới
các hoạt động phổ biến, tuyên truyền Luật phòng, chống bạo lực gia đình; Luật
bình đẳng giới; Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật dân sự để nhân dân biết và tích
cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực về phòng, chống bạo lực gia đình
cho đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động, Thương binh và Xã hội từ tỉnh đến cơ
sở, đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở cộng đồng.
Tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc
làm cho đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. Hướng dẫn các cơ sở bảo
trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ
các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình.
Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực
gia đình vào nội dung tuyên truyền Luật bình đẳng giới; Luật bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em; Luật người cao tuổi.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp tổ chức lồng
ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, ngoại
khóa phù hợp với các cấp học, bậc học.
7. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên đối với tổ chức và hoạt động
trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các tổ hòa giải ở cơ sở. Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn: Luật
phòng, chống bạo lực gia đình; Luật hình đẳng giới; Luật Hôn nhân và Gia đình.
8. Sở Tài chính: Phối hợp với sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đề xuất nguồn kinh phí, đảm bảo ngân sách để thực hiện mục
tiêu, nội dung hoạt động của Kế hoạch.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn, đưa một số chỉ
tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội hàng năm và 5
năm của tỉnh.
10. Các cơ quan Báo, Đài của tỉnh
Nâng cao chất lượng và bố trí tin,
bài chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh, chương trình, nội
dung về phòng, chống bạo lực gia đình.
Xây dựng tin, bài nêu gương các tập
thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến, đóng góp tích cực trong công tác phòng,
chống bạo lực gia đình.
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục;
tăng thời lượng phát sóng những nội dung về công tác phòng, chống bạo lực gia
đình.
11. Đề
nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh:
- Chỉ đạo Viện KSND các huyện, thành
phố phối hợp với cơ quan Công an và Tòa
án cùng cấp xử lý hình sự nghiêm minh các vụ phạm tội có tính chất bạo lực gia
đình, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình cùng cấp thực hiện
nhiệm vụ thống kê về PCBLGĐ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo Tòa án nhân dân
các huyện, thành phố áp dụng thống nhất pháp luật PCBLGĐ; phối hợp với cơ quan
Công an và Viện kiểm sát cùng cấp phát hiện điều tra, truy tố, xét xử lưu động
các vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ án, xử lý nghiêm minh; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý Nhà
nước về gia đình cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về PCBLGĐ.
12. Đề
nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt
trận tổ quốc tỉnh:
- Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các huyện,
thành phố làm tốt công tác tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa
bàn. Đưa nội dung tuyên truyền miệng về phòng, chống bạo lực gia đình qua kênh
báo cáo viên của Đảng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tuyên truyền, vận
động việc thành lập Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Phối hợp đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách, Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
khuyến khích, vận động hội viên tham gia tình nguyện viên, cộng tác viên phòng,
chống bạo lực gia đình... Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình với
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và
trong nội dung tổ chức hội nghị đại biểu nhân dân ở cơ sở.
13. Đề
nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn lao động
tỉnh:
- Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền về
công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong các cấp Hội và cán bộ hội viên phụ
nữ; Chỉ đạo hội Liên hiệp phụ nữ các huyện, thành phố trong công tác phối hợp
các nội dung có liên quan về phòng, chống bạo lực gia đình và tham gia xây dựng,
vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, công tác hòa giải ở cơ sở.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh
niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình. Tổ chức công đoàn cơ sở
trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính sách,
pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng mô hình tổ chức công đoàn
không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; nghiên cứu thí điểm đưa tiêu
chí “Đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình” vào tiêu chuẩn để bình xét
danh hiệu thi đua, khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.
14. Đề
nghị Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
chỉ đạo các cấp Hội Nông dân tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện luật
PCBLGĐ; đưa tiêu chí người nông dân không gây bạo lực gia đình vào bộ tiêu chí”
Mẫu người nông dân thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn”; vận động nam nông dân tham gia tuyên truyền PCBLGĐ.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan chỉ đạo các cấp Hội tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia
PCBLGĐ; đẩy mạnh hoạt động giáo dục nêu gương, giáo dục giá trị văn hóa trong
gia đình; tham gia xây dựng mô hình Phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
15. Các Sở, Ban, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm
đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của Kế hoạch vào kế hoạch, chương trình
công tác hàng năm, 5 năm của đơn vị.
16. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện tại địa phương. Đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của địa
phương.
Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến Pháp luật, chính
sách về phòng, chống bạo lực gia đình rộng rãi trong nhân dân đặc biệt là đối
tượng có nguy cơ và đã vi phạm Pháp luật về bạo lực gia đình. Hướng dẫn, giúp đỡ,
tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện hòa giải mâu thuẫn,
tranh chấp giữa các thành viên gia đình; tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng,
chống bạo lực gia đình trên địa bàn xã; tổ chức tốt việc góp ý, phê bình trong
cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình theo quy định của
pháp luật.
Nhân rộng mô hình câu lạc bộ phòng,
chống bạo lực gia đình; phát triển mạng lưới địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, hộp
thư tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, kỹ năng can thiệp, hỗ trợ về phòng, chống bạo lực gia đình
cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở
cơ sở; đội ngũ nhân viên y tế của trạm y tế xã, phường, thị trấn về chuyên môn
chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.
Thực hiện nghiêm túc chế độ, thông
tin, báo cáo về tình trạng bạo lực gia đình trên địa bàn theo đúng quy định.
- Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và
định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện nội dung Chương trình ở địa phương, định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về
phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” tỉnh Hòa Bình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ triển khai thực hiện; giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi,
tổng hợp tình hình triển khai thực hiện,
định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh./.
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2015 - 2016
(Kèm
theo Kế hoạch được ban hành tại Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của
Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình)
CHỈ TIÊU
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ
THỂ
|
SẢN PHẨM
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
GHI CHÚ
|
- Trên 85% hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng chống bạo lực gia đình.
|
- Cung cấp Luật PCBLGĐ cho khu dân cư.
|
- 2070 bộ tài liệu về Luật PCBLGĐ.
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
- Phòng VH&TT các huyện, thành phố.
- BCĐ công tác gia đình các xã.
|
|
- Tổ chức tuyên truyền Luật tại các cuộc họp khu
dân cư, công nhân, lao động trong các khu, cụm công nghiệp mỗi năm 1 lần.
|
- 2070 khu dân cư x 03 năm = 6210 cuộc.
|
- BCĐ công tác gia đình các huyện, xã.
|
Trưởng khu dân cư.
|
|
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
|
- Đài PT-TH tỉnh mỗi tháng có 01 tin, bài về
PCBLGĐ.
|
- Đài PT-TH tỉnh.
|
- Đài PT-HT các huyện, Thành phố
|
|
- Báo Hòa Bình có chuyên trang về PCBLGĐ.
|
- Báo Hòa Bình.
|
|
|
- Cổng thông tin điện tử thường xuyên đưa tin về
các vụ BLGĐ.
|
- Sở TT-TT.
|
|
|
- Cung cấp tờ rơi cho các hộ gia đình có nguy cơ
xảy ra BLGĐ.
|
- 5.000 tờ rơi
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
- Phòng VH&TT các huyện, thành phố.
- BCĐ công tác gia đình các xã và Khu dân cư.
|
|
- Trên 50% số cán bộ làm công tác gia đình các cấp
được tập huấn nâng cao năng lực PCBLGĐ.
|
- Tổ chức các lớp tập huấn.
|
- 100% lãnh đạo phòng VH&TT huyện, cán bộ văn
hóa xã
- 40% trưởng khu dân cư được tập huấn.
|
- Sở VHTTDL tập huấn cho cán bộ phòng và xã.
- Huyện tập huấn cho tổ trưởng khu dân cư.
|
- BCĐ công tác gia đình các xã và Khu dân cư.
|
|
- Trên 60% số lãnh đạo chính quyền đoàn thể cấp
xã được tập huấn, nâng cao năng lực PCBLGĐ
|
- Tổ chức các lớp tập huấn cho lãnh đạo xã, công
an xã, hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Chủ tịch UBMTTQ xã.
|
- 03 lớp lãnh đạo xã.
- 03 lớp công an xã.
- 06 lớp cho cán bộ đoàn thể.
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
- Công an tỉnh.
- Hội LHPN tỉnh; UBMTTQ tỉnh; BCĐ công tác gia
đình các huyện.
|
|
- Trên 70% số nạn nhân BLGĐ được tiếp cận các dịch
vụ.
|
- Thành lập các địa chỉ tin cậy tại cộng đồng.
|
- 100% khu dân cư có ít nhất 01 địa chỉ tin cậy
|
- UBMTTQ tỉnh.
|
UBMTTQ huyện; Hội LHPN các cấp.
|
|
- Xây dựng nhà lạm lánh.
|
- Mỗi xã có 01 nhà tạm lánh đặt tại trạm y tế xã.
|
- Sở Y tế.
|
- Phòng Y tế các huyện; trạm y tế các xã.
|
|
- Thành lập các nhóm PCBLGĐ tại các khu dân cư.
|
- 60% số xã có mô hình PCBLGĐ.
|
- Sở VHTTDL.
|
- BCĐ công tác gia đình các huyện, các xã.
|
|
- Trên 90% số người có hành vi BLGĐ được tiếp cận
các hoạt động tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi.
|
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Tư vấn pháp lý.
- Cung cấp tờ rơi.
- Các đoàn thể, hội tổ chức họp tuyên truyền và
sinh hoạt câu lạc bộ.
|
- Mỗi người có hành vi BLGĐ được tham gia ít nhất
02 buổi tuyên truyền.
|
- Ban công tác Mặt trận, Chi hội phụ nữ, Hội nông
dân, Đoàn TN các khu dân cư.
|
Cán bộ tư pháp, công an xã.
|
|
- Trên 60% số xã, phường nhân rộng mô hình
PCBLGĐ.
(chỉ thị 146/CT-BVHTTDL ngày 28/6/2013)
|
- Tổ chức tập huấn.
- Tổ chức
sinh hoạt CLB.
- Hỗ trợ tài liệu, hướng dẫn sinh hoạt.
- Thành lập nhóm PCBLGĐ tại các xã, phường, thị
trấn và công nhân, lao động Khu công nghiệp.
|
- 120 xã x 05CLB/ xã = 600 CLB được tập huấn. (Mỗi
CLB 03 người; 20 lớp; 02 ngày/ lớp 1800 người).
- 300 CLB được hỗ trợ và thành lập nhóm PCBLGĐ (mỗi
CLB 5.000.000đ)
|
- BCĐ công tác gia đình các huyện.
- Ban Chỉ đạo công tác gia đình các xã
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
|
Phấn đấu 90% nam, nữ trước khi kết hôn được trang
bị kiến thức cơ bản về gia đình PCBLGĐ.
|
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Tuyên truyền qua các buổi sinh hoạt.
- Tư vấn trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn.
|
- Mỗi chi đoàn tổ chức tuyên truyền ít nhất 02 buổi.
- 100% các đôi nam, nữ đăng ký kết hôn được tư vấn.
|
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Hòa Bình; Cổng thông tin điện
tử.
- Sở Tư pháp.
- Đoàn TNCS HCM tỉnh
|
- Đài PT-TH các huyện.
- Đoàn TNCS HCM các huyện, xã.
- Phòng Tư pháp: cán bộ tư pháp các xã.
- BCĐ công tác gia đình các xã.
|
|
|
- Sơ kết
đánh giá giữa kỳ việc thực hiện kế hoạch.
|
Hội nghị sơ kết
năm 2016.
- cấp tỉnh
- cấp huyện.
|
BCĐ CTGĐ cấp
tỉnh, cấp huyện.
|
Các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện.
|
|
Kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện kế
hoạch.
|
Mỗi năm 01 đợt kiểm tra. (02 năm)
|
BCĐ CTGĐ:
+ cấp tỉnh
+ cấp huyện.
|
Các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện.
|
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm
theo Kế hoạch được ban hành tại Quyết định số
220/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình)
CHỈ TIÊU
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ
THỂ
|
SẢN PHẨM
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
GHI CHÚ
|
- Phấn đấu trên 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng chống bạo lực
gia đình.
|
- Tuyên truyền tại khu dân cư.
|
- 2070 khu dân cư x 4 năm = 8280 cuộc họp
|
- BCĐ công tác gia đình các xã.
|
- Phòng VHTT, BCĐ gia đình các xã, khu dân cư
|
|
- Tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại
chúng
|
- Đài PT-TH tỉnh mỗi tháng có 01 tin, bài về
PCBLGĐ.
|
- Đài PT-TH tỉnh.
|
- Đài PT-HT các huyện, thành phố.
|
|
- Báo Hòa Bình có chuyên trang về PCBLGĐ.
|
- Báo Hòa Bình.
|
|
|
- Cổng thông tin điện tử thường xuyên đưa tin về các vụ BLGĐ.
|
- Sở TT-TT
|
|
|
- Cung cấp tờ rơi cho các hộ gia đình có nguy cơ
xảy ra BLGĐ.
|
- 3.000 tờ rơi
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
- Phòng VH&TT các huyện, thành phố.
- BCĐ công tác gia đình các xã và Khu dân cư.
|
|
- Trên 90% số cán bộ làm công tác gia đình các cấp,
lãnh đạo cấp, lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao
năng lực phòng, chống BLGĐ
|
- Tổ chức các lớp tập huấn.
|
- 60% Tổ trưởng khu dân cư tập huấn lần đầu (20 lớp;
mỗi lớp 01 ngày).
- 20% Tổ trưởng khu dân cư tập huấn lại (07 lớp;
mỗi lớp 01 ngày).
|
- Phòng Văn hóa & Thông tin các huyện, thành
phố.
|
- BCĐ công tác gia đình các xã và Khu dân cư.
|
|
- Tổ chức lớp tập huấn bổ sung cho các cán bộ làm
công tác gia đình và lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã mới được phân
công.
|
- Mở 03 lớp tập huấn
(210 người; mỗi lớp 01 ngày)
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
- Công an tỉnh
- Hội LHPN tỉnh; UBMTTQ tỉnh; BCĐ công tác gia
đình các huyện.
|
|
- Trên 95% số nạn nhân BLGĐ được tiếp cận các hoạt
động hỗ trợ về phòng ngừa BLGĐ, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an
toàn.
|
- Củng cố và phát triển thêm địa chỉ tin cậy tại
cộng đồng
|
- 100% khu dân cư có ít nhất 01 địa chỉ tin cậy
|
- UBMTTQ tỉnh.
|
UBMTTQ, Hội LHPN các cấp.
|
|
- Trên 95% số người có hành vi BLGĐ được tiếp cận
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi.
|
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Tư vấn pháp lý.
- Cung cấp tờ rơi.
- Các đoàn thể, hội tổ chức họp tuyên truyền và
sinh hoạt câu lạc bộ.
|
- Mỗi người có hành vi BLGĐ được tham gia ít nhất
02 buổi tuyên truyền.
|
- Ủy ban
MTTQ cấp xã. Chi hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn TN các khu dân cư.
|
- Cán bộ tư pháp, công an xã.
- Lãnh đạo các khu dân cư
|
|
- Trên 90% số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô
hình phòng, chống BLGĐ
|
- Tổ chức tập huấn.
- Tổ chức sinh hoạt CLB.
- Hỗ trợ tài liệu, hướng dẫn sinh hoạt.
- Thành lập nhóm PCBLGĐ.
|
- 70 xã x 05CLB/ xã = 350 CLB được tập huấn (05 lớp;
mỗi lớp 02 ngày).
- 350 CLB được hỗ trợ và thành lập nhóm PCBLGĐ (mỗi
CLB 5.000.000đ)
|
- BCĐ công tác gia đình các huyện.
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
|
- 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được
trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, tư vấn sàng lọc trước sinh, sơ sinh nhằm
phát hiện sớm đồng thời tránh sinh ra những em bé không khỏe mạnh để cải tạo
giống nòi nâng cao chất lượng dân số và PCBLGĐ
|
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Tuyên truyền qua các buổi sinh hoạt.
- Tư vấn trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn.
|
- Mỗi chi đoàn tổ chức tuyên truyền ít nhất 02 buổi.
- 100% các đôi nam, nữ đăng ký kết hôn được tư vấn.
|
- Đoàn TNCS HCM tỉnh.
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Hòa Bình; Cổng thông tin điện
tử.
- Sở Tư pháp.
|
- Đài PT-TH các huyện.
- Đoàn TNCS HCM các huyện, xã.
- Phòng Tư pháp; cán bộ tư pháp các xã.
- BCĐ công tác gia đình các xã.
|
|
|
- Kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện kế
hoạch.
|
- Mỗi năm 01 đợt kiểm tra. (04 năm)
|
- BCĐ CTGĐ:
+ cấp tỉnh (25tr/năm x 04 năm)
+ cấp huyện (khoảng 4tr/năm/h.tp x 4 năm)
|
- Các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện.
|
|
|
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
|
- Hội nghị tổng kết cấp huyện, tỉnh năm 2020.
|
BCĐ CTGĐ:
+ cấp tỉnh
+ cấp huyện.
|
- Các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện.
|
|
1 “Địa chỉ tin cậy”: Theo Luật Phòng, chống BLGĐ năm 2007, “Địa chỉ tin cậy
là cá nhân, tổ chức có uy tín, khả năng và tự nguyện giúp đỡ nạn nhân bạo lực
gia đình tại cộng đồng”. Theo chỉ đạo của
BVHTTDL: Vận động các hộ gia đình có uy tín tại cộng đồng tình nguyện đăng ký với
UBND xã để xã thông báo rộng rãi danh sách địa chỉ tin cậy