Quyết định 124/QĐ-UBND về điều hành dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2014

Số hiệu 124/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/02/2014
Ngày có hiệu lực 28/02/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Đinh Quốc Trị
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM VỀ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH BÌNH NĂM 2014

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

Căn cứ Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm; Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 20/7/2013 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách áp dụng cho thị xã Tam Điệp thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị, giai đoạn 2013-2016; Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 14/10/2013 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số chính sách để tạo nguồn vốn đẩy mạnh phát triển đô thị thành phố Ninh Bình giai đoạn 2013-2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số điểm về điều hành dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2014.

Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, các đơn vị của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, Đoàn thể, các đơn vị của tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- VP1, VP2, VP3, VP4, VP6, VP7;
- Lưu VT, VP5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Trị

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ ĐIỂM VỀ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NSNN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ngân sách nhà nước (NSNN) được quy định cụ thể tại Luật NSNN ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.

Điều 2. Năm 2014 là năm trong thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của Luật NSNN. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 và Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 20/7/2013 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách áp dụng cho thị xã Tam Điệp thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị, giai đoạn 2013-2016; Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 14/10/2013 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số chính sách để tạo nguồn vốn đẩy mạnh phát triển đô thị thành phố Ninh Bình giai đoạn 2013-2015;

Để đảm bảo cân đối ngân sách cho tỉnh, dự toán thu tiền sử dụng đất của các đơn vị có thực hiện cơ chế phân chia đặc thù (thành phố Ninh Bình, thị xã Tam Điệp, huyện Gia Viễn và huyện Yên Mô...) là mức dự toán HĐND tỉnh giao tối thiểu phải thực hiện phân chia theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; hàng năm vẫn phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch, không làm ảnh hưởng đến tính ổn định chung của ngân sách địa phương. Trường hợp số thu tiền sử dụng đất trong năm của các đơn vị không đạt dự toán thu HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh quyết định vẫn thực hiện chia theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh đối với số thu tiền sử dụng đất của các khu đất được áp dụng cơ chế đặc thù để có nguồn bù đắp, đảm bảo cân đối ngân sách cấp tỉnh.

Số tiền Phí tham quan danh lam thắng cảnh tuyến 1 Khu du lịch sinh thái Tràng An, phần nộp ngân sách 10%, thực hiện phân chia 100% cho ngân sách cấp tỉnh theo Công văn số 297/TTHĐ-CTHĐ ngày 25/12/2013 của Thường trực HĐND tỉnh.

Tiếp tục thực hiện phân chia cho ngân sách cấp tỉnh 100% khoản thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất trong nước. Thuế bảo vệ môi trường từ hoạt động xuất nhập khẩu do cơ quan Hải quan thu là khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100%. Số thu phạt vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013 là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%; riêng tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa phân chia cho ngân sách trung ương 70% để chi cho lực lượng công an, phân chia cho ngân sách địa phương 30% (ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% phần phân chia cho ngân sách địa phương) để chi cho các hoạt động của các lực lượng đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.

Điều 3. Các tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào ngân sách theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng các khoản vốn, kinh phí do nhà nước cấp theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

[...]