Quyết định 1133/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 1133/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/05/2017
Ngày có hiệu lực 29/05/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Nguyễn Văn Quang
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1133/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 29 tháng 5 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm, ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm, giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;

Căn cứ Kế hoạch số 55-KH/TU, ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Kết luận số 11-KL/TW, ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư (khoá XI) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 1103/TTr-SYT, ngày 23/5/2017 của Giám đốc Sở Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 (Kèm Kế hoạch).

Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

KẾ HOẠCH

ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-UBND, ngày 29/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

Phần I

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG THỜI GIAN QUA

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí Minh 136 km về phía Đông Bắc và thành phố Cần Thơ 40 km về phía Nam; diện tích tự nhiên khoảng 1.500 km2, dân số là 1.028.550 người, trong đó có trên 70% dân số sống ở vùng nông thôn; gồm 07 huyện, thị xã và một thành phố, với 109 đơn vị xã, phường, thị trấn.

Trên địa bàn tỉnh, hiện có 17.149 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. Trong đó, Ngành Y tế quản lý 5.025 cơ sở, Ngành Nông nghiệp quản lý 7.670 cơ sở sản xuất và Ngành Công thương quản lý 4.444 cơ sở. Đa số các cơ sở này thuộc dạng vừa và nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh thủ công, riêng lẻ theo dạng hộ gia đình.

Trên địa bàn tỉnh, hiện có 1.972 cơ sở sản xuất, 4.809 cơ sở kinh doanh thực phẩm, 4.676 cơ sở dịch vụ ăn uống và 116 bếp ăn tập thể; trong đó, phần lớn các cơ sở sản xuất thực phẩm của tỉnh thuộc dạng nhỏ lẻ, hộ gia đình, sản xuất thủ công. Mặc dù, sản xuất nhỏ, nhưng các cơ sở này đã giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người; cải thiện cuộc sống cho gia đình, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Công tác đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị được đảm bảo. Việc ngăn chặn kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng, nhập lậu của các ngành chức năng không ngừng được củng cố và phát huy hiệu quả.

Tuy nhiên, một số cơ sở kinh doanh thực phẩm, thức ăn đường phố, chế biến suất ăn sẵn, bếp ăn tập thể, mua bán hàng rong chưa đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, luôn tiềm ẩn nguy cơ cao gây ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Chủ cơ sở và công nhân có trình độ chuyên môn không cao, ý thức tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, các điểm tập trung dân cư, trường học, khu thương mại và các tuyến, khu công nghiệp được hình thành, nên tập trung một lượng lớn người dân, sinh viên, học sinh và công nhân có nhu cầu về ăn uống.

Việc kiểm tra, giám sát và kiểm nghiệm nguy cơ ô nhiễm thực phẩm còn nhiều hạn chế, nhất là chưa kiểm nghiệm được tồn dư hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, hormone tăng trưởng trong sản phẩm thực phẩm. Công tác quy hoạch phát triển vùng sản xuất nguyên liệu nông lâm, thuỷ sản đang được hình thành và phát triển, nhưng chưa kiểm soát được quy trình sản xuất sản phẩm sạch theo tiêu chuẩn quy định.

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN QUA

1. Thuận lợi

[...]