ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 03
năm 2018
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm; Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật An toàn thực phẩm;
Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong
quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp; Quyết định số 219/QĐ-BNN-QLCL ngày
23/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch
hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018; Chỉ thị
số 10-CT/TU ngày 27/10/2016 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường
sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình
hình mới; Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 26/12/2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố
về công tác an toàn thực phẩm thành phố Hà Nội năm 2018; Quyết định số
2582/QĐ-UBND ngày 05/6/2015 của Ủy ban nhân Thành phố Quy định Phân công, phân
cấp quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong
lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý an toàn thực phẩm, phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng
chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu ô nhiễm
sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực
phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng Thủ đô, mở rộng
thị trường trong nước và xuất khẩu.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy
định về quản lý nhà nước trong công tác quản lý an toàn thực phẩm phù hợp với
thực tiễn thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao.
- Các đối tượng tham gia chuỗi giá trị
ngành hàng từ người sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán đến người tiêu dùng
được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định pháp luật về chất lượng vật
tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời
việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và chế biến nông, lâm, thủy
sản; việc lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; chấn chỉnh
việc giết mổ nhỏ lẻ không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; kiểm soát
việc vận chuyển, bán buôn, bán lẻ động vật và sản phẩm động vật, giảm thiểu ô
nhiễm vi sinh vật có hại.
Đến cuối năm
2018:
- Số mẫu giám sát còn tồn dư thuốc bảo
vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả, chè; ô nhiễm vi sinh trong thịt; tồn
dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thịt, thủy sản
nuôi giảm 10% so với năm 2017.
- 100% cán bộ làm công tác quản lý an
toàn thực phẩm các cấp được tập huấn, cập nhật kiến thức về an toàn thực phẩm.
- 100% các thông tin phản ánh về mất
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản được xác minh, xử lý kịp thời.
- 85% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc đối tượng Thành phố quản lý được tập huấn, phổ biến kiến thức và thực
hành đúng về bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Số cơ sở sản xuất kinh doanh nông,
lâm, thủy sản kiểm tra đạt yêu cầu (xếp loại A, B) về điều kiện đảm bảo an toàn
thực phẩm tăng 10% so với năm 2017.
- Số cơ sở sản xuất kinh doanh nông,
lâm, thủy sản xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm) được
nâng hạng A, B tăng 10% so với năm 2017.
- Khuyến khích phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, tổ chức sản xuất theo hướng liên kết chuỗi sản xuất tiêu thụ thực phẩm an toàn; Hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, quảng bá sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm.
II. NỘI DUNG
1. Hoàn thiện xây dựng cơ chế
chính sách
- Rà soát, hoàn thiện phân công, phân
cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã trong
công tác tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Rà soát, bổ sung chính sách đầu tư
hạ tầng và hỗ trợ phát triển các mô hình chuỗi giá trị thực phẩm an toàn theo
hướng sản xuất quy mô lớn gắn với thị trường tiêu thụ trong nước cũng như xuất
khẩu;
- Đề xuất ban
hành các văn bản chỉ đạo, các quy định và cơ chế chính sách ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP,
HACCP, ISO 22000...) trong nông nghiệp và hỗ trợ phát triển liên kết sản xuất,
kinh doanh, quảng bá, xúc tiến tiêu thụ nông, lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm dựa trên cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và xử lý vi phạm
- Tổ chức kiểm tra, phân loại, kiểm
tra định kỳ 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông,
lâm, thủy sản trên địa bàn quản lý; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt
điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Hướng
dẫn, kiểm tra cấp xã, phường tổ chức ký cam kết và giám sát việc tuân thủ các nội
dung cam kết đã ký theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ
lẻ; tăng cường kiểm soát an toàn thực phẩm tại các chợ đầu mối, các cơ sở
chuyên doanh nông, lâm, thủy sản.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra phù hợp với Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Chuyển mạnh từ thanh tra theo kế hoạch sang thanh tra đột xuất và tập trung
vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như lưu thông,
buôn bán vật tư nông nghiệp; sản xuất ban đầu; giết mổ gia
súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản nhỏ lẻ nhằm phát hiện, xử lý
kịp thời cơ sở vi phạm, các cơ quan, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản
lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng thuộc Công an Thành phố, Sở Y tế, Sở Công Thương... phát hiện, điều
tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, các cơ sở tàng trữ, lưu thông,
buôn bán chất cấm, hóa chất, thuốc thú y, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài
danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản,
các tổ chức, cá nhân đưa tạp chất vào tôm, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi,
tiêm thuốc an thần vào gia súc trước khi giết mổ.
- Tăng cường tổ
chức các đoàn kiểm tra liên ngành trong dịp lễ hội đầu năm, tháng hành động vì
an toàn thực phẩm, Tết Trung thu 2018, Tết Dương lịch, Tết Nguyên Đán... theo kế hoạch và
chỉ đạo của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương, Thành phố.
- Tổ chức giám sát lấy mẫu an toàn thực
phẩm, tập trung vào sản phẩm rủi ro cao, tiêu thụ nhiều (rau, củ, quả, thịt, thủy
sản...) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và điều tra, thanh tra, truy xuất, xử
lý tận gốc đối với các trường hợp nông sản thực phẩm không bảo đảm an toàn.
3. Chỉ đạo tổ chức sản xuất, tiêu
thụ nông, lâm, thủy sản an toàn; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức triển
khai các đề án, chương trình vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, liên kết chuỗi
giá trị, gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng quy trình,
tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP, Global GAP) và hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến (HACCP, ISO 22000...)
- Tiếp tục xây dựng và tuyên truyền
phát triển toàn diện sản xuất nông nghiệp theo chuỗi, duy trì chuỗi cung ứng thực
phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn; chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp
rau, thịt an toàn cho thành phố Hà Nội với các tỉnh, thành phố trên cả nước.
- Phổ biến, vận động người dân, doanh
nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản bảo đảm an
toàn thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP,
Global GAP...), thực hành sản xuất tốt (GMP, HACCP) trong sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Tăng cường ứng dụng các hình thức
truy xuất nguồn gốc sản phẩm bằng tài liệu ghi chép quá trình sản xuất, chế biến
để chứng minh nguồn gốc, chất lượng sản phẩm và ứng dụng truy xuất nguồn gốc điện
tử.
- Phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên
quan tổ chức xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn
và quảng bá sản phẩm an toàn. Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư nông
nghiệp và thực phẩm nông, lâm, thủy sản lưu thông trên thị trường.
4. Công tác thông tin, truyền
thông về an toàn thực phẩm
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
chính trị xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng của Trung ương và
Thành phố tập trung nguồn lực triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất,
kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt vi phạm
hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm đúng quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền về tác hại đối với sức
khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản
xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, kháng sinh; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất, chế biến áp dụng thực hành
sản xuất tốt, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, GMP, HACCP) đặc biệt
không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận.
- Cập nhật công khai kết quả phân loại
A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản, cơ sở vi phạm quy định
của pháp luật về an toàn thực phẩm trong phạm vi Thành phố; thông tin về các
chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông, lâm, thủy
sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn.
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả
điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Chủ động phối hợp với các báo, đài
kịp thời thông tin đầy đủ, phản ánh đúng đắn công tác quản lý vật tư nông nghiệp
và bảo đảm an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; tăng cường truyền thông, quảng
bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, nông sản
thực phẩm an toàn để người dân biết, lựa chọn sử dụng, tẩy
chay sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực
- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao
cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản các cấp về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến
pháp luật, trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui
định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản;
- Đầu tư hệ thống trang thiết bị phân
tích hiện đại đạt tiêu chuẩn của ngành, tiếp tục mở rộng một số chỉ tiêu kiểm
nghiệm trên một số nền mẫu mới, nâng cao chỉ tiêu được công nhận, chỉ định, có
năng lực thực hiện nhiều phép thử khác nhau phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước
về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm.
- Nâng cao chất lượng công tác cảnh
báo nguy cơ, kiểm nghiệm nhanh an toàn thực phẩm; tiếp tục đầu tư trang thiết bị,
testkits, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh trên xe kiểm nghiệm Thành phố
phục vụ công tác giám sát tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ,
sơ chế, chế biến, chợ đầu mối, hội chợ trên địa bàn Thành phố.
(Nội dung chi tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo).
III. NGUỒN KINH
PHÍ
1. Ngân sách Thành phố giao các cấp,
các ngành thực hiện quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.
2. Kinh phí xã hội hóa từ các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hành động theo quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc thực
hiện của các cấp, các ngành, định kỳ vào ngày 20 hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện, trong
đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất
giải pháp thực hiện đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, có hiệu quả.
b) UBND quận, huyện, thị xã:
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn
thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa phương theo phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân Thành phố và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành
đúng tiến độ, có hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan trực
thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được phân công, phân cấp xây dựng kế
hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể.
- Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản
và Thủy sản Hà Nội - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kết quả thực hiện,
trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và
đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
c. Sở, ngành, đơn vị liên quan:
- Sở Y tế, Sở Công Thương chủ động phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra định
kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các
sở, ngành liên quan và chỉ đạo các địa phương đảm bảo đủ biên chế cho hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm,
- Công an Thành phố phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tổ chức
điều tra, phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp từ Thành phố đến cấp
xã, phường, thị trấn dành thời lượng thích đáng, phù hợp để phổ biến kiến thức,
quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm cho nhân dân,
tránh gây hoang mang.
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
bố trí kinh phí cho các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm theo kế hoạch được
Thành phố giao. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định
hiện hành.
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan
khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong triển khai tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả theo quy định;
- Đề nghị các đoàn thể Thành phố (Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ...) chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường tuyên truyền, kiểm
tra, giám sát việc chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản, đồng thời phát hiện tố giác việc sản xuất, kinh doanh chất cấm, sản phẩm
nông, lâm, thủy sản kém chất lượng với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng
như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Sơ kết và tổng kết:
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
(qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Hà Nội)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch
hành động, thống nhất giải pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện,
kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân giải quyết đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Bí Thư Thành ủy,
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các sở, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Hội Nông dân TP, Hội LHPN TP, Đoàn TNCS HCM TP;
- Đài PT&TH HN, báo HNM, báo KT&ĐT;
- CVP, PCVP: P. C. Công, T.V.Dũng, KT, KGVX, TKBT;
- Lưu: VT, KTGiang.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật
|
|
|
|
1
|
Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
chỉ đạo, các chính sách khuyến khích, đầu tư, sản xuất nông nghiệp ứng dụng
nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến, liên kết tiêu thụ nông sản thuộc lĩnh vực được giao.
|
Các Chi cục Quản lý chuyên ngành
|
Các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Trong
năm
|
2
|
Rà soát, hoàn thiện quy định phân
công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thuộc Thành phố liên quan đến
tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản.
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Hà Nội.
|
Các phòng, đơn
vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công
Thương.
|
Trong
năm
|
II
|
Thanh tra, kiểm tra, giám sát và
xử lý vi phạm
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra phù hợp với chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
|
Thanh
tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
- Thanh tra chuyên ngành Chi cục Bảo
vệ thực vật; Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Hà Nội; Chi
cục Thủy sản, Chi cục Thú y.
- Công an Thành phố, Chi cục Quản
lý thị trường Thành phố.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2
|
Chuỗi sản phẩm thực vật, tập
trung sản phẩm rau, quả, chè
|
|
|
|
2.1
|
Kiểm tra, giám sát việc lưu thông,
phân phối thuốc bảo vệ thực vật tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm
của Hà Nội; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm.
|
Chi
cục Bảo vệ thực vật.
|
- Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2.2
|
Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm
các tổ chức, cá nhân sản xuất, trọng tâm là việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, rau quả theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm
tra vẫn xếp loại C.
|
Chi
cục Bảo vệ thực vật.
|
UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2.3
|
Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm,
đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Hà Nội.
|
- Chi cục Bảo vệ thực vật.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2.4
|
Thanh tra đột xuất cơ sở trồng trọt,
sơ chế, chế biến bao gói sản phẩm, phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm.
|
Thanh
tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thanh tra chuyên ngành Chi cục Bảo
vệ thực vật; Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Hà Nội.
|
- Công an Thành phố, Chi cục Quản
lý thị trường Thành phố.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
3.
|
Chuỗi sản phẩm động vật, tập
trung thịt lợn, thịt gà và sản phẩm chế biến từ
thịt thịt lợn, thịt gà
|
|
|
|
3.1
|
Kiểm tra, giám sát việc lưu thông, phân
phối thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chế phẩm sinh học
dùng trong thú y; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm.
|
Chi
cục Thú y.
|
- Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
3.2
|
Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm
các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, giết mổ, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú
y, kháng sinh, thức ăn trong chăn nuôi; vệ sinh thú y
trong giết mổ, vận chuyển, bày bán theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và số
51/2014/TT-BNNPTNT. Giám sát tồn dư chất cấm trong nước tiểu lợn trong chăn
nuôi, giết mổ. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn
xếp loại C.
|
Chi
cục Thú y.
|
UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
3.3
|
Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm,
đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Hà Nội.
|
- Chi cục Thú y;
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
3.4
|
Thanh tra chuyên ngành đột xuất các
cơ sở chăn nuôi, cách ly kiểm dịch, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bảo
quản kinh doanh sản phẩm động vật, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm.
|
Thanh
tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thanh tra chuyên ngành Chi cục
Thú y, Chi cục Quản lý chất lượng.
|
- Công an Thành phố, Chi cục Quản
lý thị trường Thành phố.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
4
|
Chuỗi sản phẩm thủy sản, tập
trung vào thủy sản nuôi
|
|
|
|
4.1
|
Kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh,
buôn bán thuốc thú y, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm.
|
Chi
cục Thủy sản.
|
- Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
4.2
|
Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm
các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú
y, hóa chất, kháng sinh, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng
thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và số 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh
tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Chi
cục Thủy sản.
|
UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
4.3
|
Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm,
đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm
sản và Thủy sản Hà Nội.
|
- Chi cục Thủy sản.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
4.4
|
Tổ chức thanh tra đột xuất cơ sở
nuôi trồng thủy sản, thu gom nguyên liệu, cơ sở chế biến thủy sản, phát hiện
và xử lý nghiêm vi phạm an toàn thực phẩm.
|
- Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Thanh tra chuyên ngành: Chi cục
Thủy sản; Chi cục Quản lý chất lượng.
|
- Công an Thành phố, Chi cục Quản
lý thị trường Thành phố.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
III
|
Thông tin, truyền thông về an
toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông, lâm, thủy
sản an toàn
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất,
kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt vi phạm
hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
|
Các
Chi cục quản lý chuyên ngành: Quản lý chất lượng, Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy
sản.
|
- Các phòng, đơn vị liên quan thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Thành phố;
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2
|
Cập nhật công khai kết quả phân loại
A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản, cơ sở vi phạm quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong phạm vi Thành phố; thông tin về
các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông,
lâm, thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an
toàn.
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm
sản và Thủy sản Hà Nội.
|
- Các Chi cục quản lý chuyên ngành:
Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Khi
có kết quả giám sát, kiểm tra, phân loại và hoàn thành.
|
3
|
Tuyên truyền về tác hại đối với sức
khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi
sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc thú y, kháng sinh; hướng dẫn cho các cơ
sở sản xuất, chế biến áp dụng thực hành sản xuất tốt, hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến (GAP, GMP, HACCP) đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo
quản, phụ gia, thuốc thú y ngoài danh mục; Phổ biến người tiêu dùng hiểu biết
và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận.
|
Chi cục Thú y; Chi cục Thủy sản;
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Hà Nội.
|
- Các phòng, đơn vị liên quan thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã.
- Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Thành phố; Đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh Thành phố.
|
Trong
năm
|
4
|
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật theo 4 đúng; phổ biến áp dụng phòng trị dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau.
|
Chi
cục Bảo vệ thực vật.
|
- Các phòng, đơn vị liên quan thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã.
- Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Thành phố.
|
Trong
năm
|
IV
|
Chỉ đạo tổ chức sản xuất, tiêu
thụ nông, lâm, thủy sản an toàn; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm
|
-
|
|
|
1
|
- Xây dựng và tổ chức triển khai
các đề án, chương trình vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, liên kết chuỗi giá
trị, gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng quy trình,
tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP,
Global GAP) và hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến (HACCP, ISO
22000...).
- Tiếp tục xây dựng và duy trì chuỗi
cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn; chương trình phối hợp phát
triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho thành phố Hà Nội với các tỉnh,
thành phố trên cả nước.
|
Các Chi cục quản lý chuyên ngành:
Quản lý chất lượng, Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản, các Trung tâm liên quan
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
- Đơn vị liên quan thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2
|
Phổ biến, vận động người dân, doanh
nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản bảo đảm an
toàn thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP,
Global GAP...), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
|
Các
Chi cục quản lý chuyên ngành: Quản lý chất lượng, Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy
sản; Trung tâm: Phát triển nông nghiệp, Phân tích và chứng nhận sản phẩm nông
nghiệp.
|
- Đơn vị liên quan thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã.
- Đoàn thanh niên công sản Hồ Chí
Minh Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Hội Nông dân.
|
|
3
|
Phối hợp với Sở, ngành, đơn vị liên
quan tổ chức xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an
toàn và quảng bá sản phẩm an toàn. Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản lưu thông trên thị trường.
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Hà Nội.
|
- Các Chi cục quản lý chuyên ngành:
Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản; Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
V
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng
lực
|
|
|
|
1
|
Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho
cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản các cấp, đặc biệt là cán bộ cơ quan quản lý cấp quận, huyện,
xã, phường, thị trấn về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp
luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành,
xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản.
|
Các Chi cục quản lý chuyên ngành:
Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Quản lý chất lượng.
|
UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2
|
- Đầu tư hệ thống trang thiết bị
phân tích hiện đại đạt tiêu chuẩn của ngành, tiếp tục mở rộng một số chỉ tiêu
kiểm nghiệm trên một số nền mẫu mới, nâng cao chỉ tiêu được công nhận, chỉ định,
có năng lực thực hiện nhiều phép thử khác nhau phục vụ cho công tác quản lý
nhà nước về chất lượng vật tư, an toàn thực phẩm.
- Nâng cao chất lượng công tác cảnh
báo nguy cơ, kiểm nghiệm nhanh an toàn thực phẩm; tiếp tục đầu tư trang thiết
bị, testkits, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh phục vụ công tác giám
sát tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ, sơ chế, chế biến,
chợ đầu mối, hội chợ trên địa bàn Thành phố.
|
Trung
tâm phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
|
- Các Chi cục quản lý chuyên ngành:
Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Quản lý chất lượng.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|